Bác sĩ:BSCKI Hồ Mạnh Linh
Chuyên khoa:Chuyên khoa Nội
Năm kinh nghiệm:05 năm
Là cấu trúc trong thận của mỗi người được tạo thành từ các mạch máu nhỏ kèm theo màng đáy và khoảng chứa nước tiểu đầu được gọi là bao bowman. Viêm cầu thận là tình trạng các cấu trúc cầu thận bị tổn thương do phản ứng viêm. Các cấu trúc dạng búi mạch máu này giúp lọc các chất chuyển hóa dư thừa, các chất độc ra khỏi máu và loại bỏ lượng dịch cơ thể dư thừa. Nếu quá nhiều cầu thận bị tổn thương, thận của bệnh nhân sẽ hoạt động không còn được như bình thường, và có thể dẫn đến biến chứng suy thận cấp hoặc mạn tính tùy theo mức độ cũng như tính chất cấp tính của tổn thương cầu thận.
Viêm cầu thận mạn tính
Đôi khi viêm cầu thận có kèm theo các tổn thương mô kẽ hoặc cấu trúc ống thận được gọi là viêm thận, đặc biệt là trong các bệnh tự miễn hệ thống. Viêm cầu thận là một bệnh nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng nặng nề thậm chí đe dọa đến tính mạng và cần được điều trị tích cực hiệu quả ngay từ khi mới phát hiện. Về diễn tiến của viêm cầu thận, phụ thuộc vào thời gian khởi phát và tính chất cấp tính của tổn thương, người ta xếp viêm cầu thận thành ba nhóm: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận tiến triển nhanh và viêm cầu thận mạn, hoặc thường xuyên hơn là chia thành hai nhóm cấp và mạn. Viêm cầu thận cấp trước đây được biết với cái tên bệnh Bright
Tùy thuộc vào tình trạng viêm cầu thận cấp hay mạn tính mà có các nguyên nhân đặc trưng
Viêm cầu thận cấp
Viêm cầu thận cấp có thể là lắng đọng cấp phức hợp miễn dịch mới xuất hiện tại thận phản ứng với các nhiễm trùng đặc hiệu như viêm hô hấp cấp do nhiễm liên cầu. Đa phần các nghiên cứu giải thích tình trạng này xảy ra do hệ thống miễn dịch của bệnh nhân có vấn đề khi phản ứng quá mức với nhiễm trùng. Một số trường hợp viêm cầu thận cấp tự thuyên giảm mà không cần đến các phác đồ cụ thể nào. Nếu tình trạng không thuyên giảm, các phương pháp điều trị đặc hiệu một cách kịp thời là cần thiết để ngăn ngừa tổn thương trầm trọng hơn và giảm nguy cơ để lại biến chứng mạn tính cho thận của bệnh nhân.
Viêm cầu thận cấp thường có liên quan đến một trong các nguyên nhân sau
- Viêm hô hấp cấp do nhiễm liên cầu
Viêm cầu thận cấp
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Hội chứng Goodpasture (viêm cầu thận tiến triển nhanh type 2 còn gọi là hội chứng thận - phổi), tương đối hiếm gặp, do các tự kháng thể kháng màng màng đáy cầu thận gây cả tổn thương tại phổi
- Amyloidosis,lắng đọng bất thường của protein amyloid trong các mô cơ quan
- Bệnh u hạt Wegener’s granulomatosis, có tổn thương viêm mạch máu do các tự kháng thể
- Viêm đa nút, một bệnh hệ thống do các tế bào miễn dịch tự tấn công vào hệ thống động mạch của bệnh nhân
- Lạm dụng thuốc chống viêm không steroid nhóm ibuprofen (khác với nhóm paracetamol gây độc chủ yếu trên gan) Bệnh nhân không nên vượt quá liều lượng và thời gian điều trị ghi trên bao bì mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.
Viêm cầu thận mạn
Các triệu chứng mà bệnh nhân có thể nhận thấy được thường xuất hiện muộn, viêm cầu thận mạn tiến triển âm thầm. Tình trạng này có thể gây tổn thương không thể hồi phục cho thận của bệnh nhân và cuối cùng dẫn đến suy thận mạn.
Thường sẽ không làm rõ được nguyên nhân cụ thể gây ra viêm cầu thận mạn. Một số yếu tố có tính chất gia đình hoặc di truyền đôi khi có thể gây ra viêm cầu thận mạn. Viêm cầu thận di truyền đặc trưng khi kết hợp với các thương tật khác như mù hoặc điếc bẩm sinh. Viêm cầu thận có thể liên quan đến một số các tình trạng như
- Các bệnh tự miễn
- Các bệnh ung thư có rối loạn miễn dịch
- Tiếp xúc với một số hydrocarbon thơm dạng dung môi
Ngoài ra, có dạng viêm cầu thận cấp có thể có nhiều khả năng phát triển thành viêm cầu thận mạn nếu không được điều trị kịp thời và hiệu quả.
Tùy thuộc thể bệnh và mức độ tiến triển của bệnh, các triệu chứng thường khác nhau ở các bệnh nhân
Viêm cầu thận cấp
Thường có các triệu chứng khởi phát đột ngột
- Phù mắt phù hai chân
Phù mắt phù hai chân là biểu hiện viêm cầu thận
- Tiểu ít, thiểu niệu vô niệu
- Sự xuất hiện của máu trong nước tiểu của bệnh nhân, có thể vi thể không nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc đại thể làm thay đổi màu sắc nước tiểu của bệnh nhân từ hồng, đỏ đến màu gỉ sẫm
- Ứ đọng của dịch trong phổi của bệnh nhân, gây ra ho
- Tăng huyết áp
Viêm cầu thận mạn
Các triệu chứng mà bệnh nhân có thể nhận thấy được thường xuất hiện muộn, viêm cầu thận mạn tiến triển âm thầm. Tình trạng này có thể gây tổn thương không thể hồi phục cho thận của bệnh nhân và cuối cùng dẫn đến suy thận mạn. máu hoặc protein niệu có thể rất ít và chỉ phát hiện được khi xét nghiệm nước tiểu
- Huyết áp cao
- Phù chân, phù mặt
- Tiểu nhiều hơn bình thường
- Tiểu bọt
- Đau bụng do dịch ổ bụng
- Chảy máu mũi có thể gặp do tình trạng bất thường protein đông máu
Suy thận
Nếu không được điều trị kịp thờ và hiệu quả, các tổn thương cầu thận cấp và mạn có thể đạt được số lượng nhất định so với các cầu thận còn lành lặn, các cầu thận tổn thương này không có khả năng hoạt động như bình thường dẫn đến tình trạng suy giảm chức năng thận. Một số triệu chứng khi có suy giảm chức năng thận có thể gặp như:
- Sự mệt mỏi, thiếu sức sống
- Chán ăn, ăn không tiêu
- Buồn nôn và nôn
- Mất ngủ, bồn chồn kích thích, chóng mặt đau đầu
- Da ngứa khô, xạm
- Co cơ cấp tính ban đêm do rối loạn kali máu
Biến chứng đầu tiên hay gặp nhất của viêm cầu thận là hội chứng thận hư. Bệnh nhân đối mặt với tình trạng giảm protein trầm trọng do mất qua nước tiểu. Nước và muối khoáng không được bài tiết hiệu quả dẫn đến phù và rối loạn điện giải. Dẫn đến nhiều rối loạn chức năng cơ quan khác bao gồm tăng huyết áp, cholesterol cao và phù toàn thân. Phác đồ ưu tiên khởi đầu điều trị hội chứng thận hư thường là Corticoid. Nếu không được điều trị và nhanh chóng đáp ứng, hội chứng thận hư sẽ dẫn đến suy thận và bệnh thận giai đoạn cuối.
Viêm cầu thận cũng có thể trực tiếp gây ra các biến chứng như
- Suy thận cấp
- Bệnh thận mạn
Viêm cầu thận có thể trực tiếp gây ra các biến chứng nguy hiểm tại thận
- Rối loạn điện giải, chủ yếu là rối loạn tăng hoặc giảm natri, kali tùy từng giai đoạn bệnh
- Viêm đường tiểu niệu
- Suy tim sung huyết do ứ đọng muối và quá tải dịch
- Phù phổi do quá tải dịch
- Tăng huyết áp kịch phát kháng trị
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng
Các yếu tố tiên lượng lâu dài của viêm cầu thận?
Nếu phát hiện sớm, viêm cầu thận cấp có thể hồi phục. Viêm cầu thận mạn có thể tiến triển chậm lại nếu được điều trị sớm và hiệu quả. Nếu tình trạng viêm cầu thận của bệnh nhân trầm trọng hơn, nó có thể dẫn đến giảm chức năng thận, suy thận mạn và bệnh thận giai đoạn cuối.
Tổn thương thận nặng, suy thận và bệnh thận giai đoạn cuối có thể phải chạy thận nhân tạo và ghép thận.
Sau đây là các bước tích cực để phục hồi viêm cầu thận và ngăn chặn các đợt tái phát, tiến triển khi một người đã xuất hiện tình trạng viêm cầu thận:
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Chế độ ăn giảm muối vừa phải
- Chế độ ăn giảm đạm
- Hạn chế kali trong chế độ ăn uống phụ thuộc vào mức độ kali máu hiện có.
- Từ bỏ hút thuốc.
Bước đầu tiên trong việc thăm dò chẩn đoán là khám bệnh và hỏi bệnh lâm sàng, sau đó bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm phân tích nước tiểu để khẳng định cũng như định hướng tình trạng bệnh. Hông cầu niệu và protein niệu là những xét nghiệm quan trọng gợi ý tình trạng bệnh. Kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc tổng phân tích nước tiểu khi khám một tình trạng bệnh khác cũng có thể dẫn đến việc phát hiện ra các dấu hiệu của bệnh viêm cầu thận, nhất là khi bệnh còn trong giai đoạn tiến triển âm thầm.
Có thể cần xét nghiệm khác liên quan đến chức năng thận bằng máu hoặc nước tiểu
- Độ thanh thải creatinin (bao gồm creatinin máu – một trong những xét nghiệm chức năng thận cơ bản nhất)
- Protein trong nước tiểu (có thể chỉ định liên tục trong 24h nếu nghi ngờ)
Cần xét nghiệm khác liên quan đến chức năng thận bằng máu hoặc nước tiểu để chẩn đoán bệnh
- Tế bào hồng cầu bạch cầu trong cặn nước tiểu, khi có các hồng cầu biến dạng hoặc trụ hồng cầu, bạch cầu có thể chẩn đoán xác định tổn thương là ở cầu thận, phân biệt với các tình trạng đái máu hoặc viêm đường tiết niệu khác
- Áp lực thẩm thấu niệu
Xét nghiệm máu:
- Thiếu máu, thiếu hoặc giảm chất lượng hồng cầu
- Giảm albumin máu
- Ure máu cao
- Creatinine máu cao
Các xét nghiệm miễn dịch huyết thanh cũng có thể được chỉ định:
- Kháng thể kháng màng đáy cầu thận (antiGBM) thường gặp trong viêm cầu thận tiến triển nhanh type 1 (hội chứng Goodpasture)
- Kháng thể kháng bào tương bạch cầu trung tính (ANCA)
- Kháng thể kháng nhân hoặc kháng thể kháng chuỗi kép
- Nồng độ bổ thể (thường giảm trong các đợt cấp bệnh lý tự miễn)
Kết quả của xét nghiệm này có thể cho thấy hệ thống miễn dịch của bệnh nhân đang sản sinh các tự kháng thể chống lại các cấu trúc cầu thận và các mô khác của bệnh nhân.
Đôi khi việc chẩn đoán xác định bệnh và thể bệnh sẽ cần đến vai trò của sinh thiết thận. Quá trình này bao gồm việc phân tích trên kính hiển vi điện tử, hiển vi miễn dịch huỳnh quang đặc hiệu một mẫu mô thận nhỏ có trên 20 cầu thận được lấy tại vỏ thận của bệnh nhân bằng kim sinh thiết xuyên qua da.
Các thăm dò chẩn đoán hình ảnh khác có thể được chỉ định như:
- Siêu âm thận
- Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV)
- Cắt lớp vi tính hệ tiết niệu
- X quang hoặc CLVT ngực để đánh giá các hội chứng thận phổi hoặc tổn thương mô kẽ phổi trong các bệnh lý tự miễn có tổn thương thận – cầu thận.
Các phác đồ điều trị cụ thể mà bác sĩ lựa chọn sẽ phụ thuộc vào phân loại tổn thương, mức độ trầm trọng và nguyên nhân gây bệnh. Một trong những phương pháp điều trị không đặc hiệu được chứng mình là có thể hạn chế protein niệu và bảo vệ cầu thận khổi thương tổn là các thuốc huyết áp nhóm ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin, đặc biệt nếu tăng huyết áp là nguyên nhân cơ bản của viêm cầu thận. Khi có suy thận, huyết áp có thể rất khó kiểm soát (hay còn gọi là tăng huyết áp kháng trị). Các thuốc huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển vừa giúp cải thiện và bảo vệ cầu thận, vừa kiểm soát huyết áp:
- Captopril
- Lisinopril (Zestril)
- Perindopril (Aceon)
Hoặc nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin
- Losartan (Cozaar)
- Irbesartan (Avapro)
- Valsartan (Diovan)
Các phác đồ có thể bao gồm Corticosteroid ức chế hệ thống miễn dịch quá mức gây tổn thương thận và lắng đọng bất thường tại câu thận. Một phương pháp khác để hạn chế tình trạng tự kháng thể hoạt động mạnh trong máu và lắng đọng tại mô cơ quan là thay thế huyết tương (Plasma Exchange). Quá trình này loại bỏ phần phần vô hình trong máu của bạn
(phân biệt các thành phần hữu hình là các tế bào máu), được gọi là huyết tương, và thay thế nó bằng dịch thay thế hoặc huyết tương đã tách bỏ kháng thể. Hiện phương pháp này còn khó tiếp cận.
Đối với viêm cầu thận mạn, bệnh nhân ăn uống theo chế độ giảm protein, muối và kali trong khẩu phần hàng ngày. Ngoài ra, bệnh nhân phải xem lượng chất lỏng – nước uống vào mỗi ngày. Nếu xảy ra tình trạng phù do tiểu ít, thuốc lợi tiểu sẽ được cân nhắc, có thể bổ sung calci nếu thiếu. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra những lời khuyên cụ thể cho chế độ ăn uống của bệnh nhân
Nếu tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn và dẫn đến suy thận, bệnh có thể cần phải điều trị thay thế chức năng thận tạm thời băng thận nhân tạo. Trong quy trình này, một máy lọc máu làm việc thay thế chức năng đào thải chất chuyển hoá độc và nước dư thừa. Cuối cùng, nếu thận tổn thương không hồi phục bệnh nhân có thể cần đến ghép thận để cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm phụ thuộc vào thận nhân tạo.
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!