Bác sĩ:BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa:Hô hấp
Năm kinh nghiệm:7 năm
Tế bào ung thư có thể sinh trưởng và phát triển ở bất kỳ khu vực nào trên đại tràng. Chúng manh nha từ lớp biểu bì trong cùng của thành ruột, sau đó ăn dần ra các lớp phía ngoài để phá vỡ cấu trúc của thành ruột.
Tế bào ung thư có thể sinh trưởng và phát triển ở bất kỳ khu vực nào trên đại tràng
Là một trong những bệnh lý ung thư dễ di căn, các tế bào ung thư đại tràng không chỉ gây bệnh tại chỗ mà còn có xu hướng lây lan sang những tổ chức lân cận nó. Từ khối u chính, tế bào ung thư phân tách ra và chia nhau đi chiếm đóng các mô xung quanh, đồng thời neo đậu vào con đường đi của máu, dịch màng bụng, hệ bạch huyết hoặc lợi dụng các tai biến trong quá trình phẫu thuật để di tản tới những cơ quan trọng yếu khác của cơ thể. Khi đã tới được khu vực mới, chúng lại hình thành thêm các khối u ác tính ở đây.
Những cơ quan thường là đích nhắm đến của các tế bào ung thư đại tràng bao gồm: não, phổi, gan, xương, hạch bạch huyết,...
Polyp đại tràng: đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới ung thư đại tràng. Nghiên cứu chỉ ra rằng có tới 50% số bệnh nhân bị ung thư đại tràng là do trước đó từng bị polyp đại tràng. Càng có nhiều polyp thì nguy cơ phát triển thành ung thư đại tràng càng cao.
Chế độ ăn uống thiếu khoa học:những người ăn ít chất xơ, tiêu thụ nhiều đạm và mỡ động vật làm biến đổi các vi khuẩn yếm khí có trong đại tràng, từ đó cholesterol và acid mật dần biến thành những chất gây ung thư. Ảnh hưởng cụ thể như sau:
- Những thức ăn ít chất bã sẽ khiến bệnh nhân dễ bị táo bón, phân tích tụ lâu trong đại tràng làm cho chất gây ung thư cũng bị ứ đọng lại, có cơ hội được tiếp xúc lâu hơn với niêm mạc ruột và gây tác động xấu tới biểu mô đại tràng;
- Chất đạm phân huỷ thành seatol, indol, pyridine vốn là những chất gây ung thư trong thực nghiệm, khi tồn tại trong cơ thể người cũng có khả năng gây bệnh ung thư;
Mắc các bệnh đại tràng mạn tính:ung thư đại tràng có thể nảy mầm từ tổn thương của các bệnh như: thương hàn, giang mai, kiết lỵ, amip, lao, viêm loét đại tràng mạn tính.
Do di truyền:có khoảng 1% trong số các ca ung thư đại tràng là do đột biến gen APC của bệnh polyp đại tràng trong gia đình, 5% số người mắc ung thư đại tràng bắt nguồn từ hội chứng Lynch, liên quan tới gen DCC, RAS và P53.
Ung thư đại tràng di căn có thể do di truyền gen từ bố mẹ
Các triệu chứng ở những bệnh nhân bị ung thư đại tràng giai đoạn di căn thường nghiêm trọng hơn và khiến người bệnh đau đớn. Biểu hiện chung ở giai đoạn cuối thường là:
- Đại tiện lẫn máu trong phân: nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới thiếu máu, mệt mỏi, chóng mặt, da sạm đen;
Đại tiện lẫn máu trong phân có thể là triệu chứng ung thư đại tràng di căn
- Tiêu chảy hoặc táo bón;
- Cơ thể mệt mỏi, suy nhược thiếu sức sống do chán ăn, tiêu hoá kém;
- Đầy bụng, chướng hơi;
- Sụt cân.
Dưới đây là các dấu hiệu cụ thể khi khối u đại tràng di căn đến những cơ quan khác:
Gan là bộ phận có nhiều mạch máu và tốc độ máu chảy ở đây khá chậm nên các tế bào ung thư dễ dàng di chuyển tới gan theo hệ tuần hoàn. Đây cũng là nguyên nhân giải thích cho việc gan thường chiếm tỷ lệ là cơ quan bị ung thư thứ phát cao nhất. Trung bình tế bào ung thư sẽ mất khoảng 17,5 tháng để di căn từ đại tràng đến gan và khi đến nơi chúng sẽ gây ra các triệu chứng như sau:
- Mệt mỏi;
- Tắc ruột;
- Đau bụng, đặc biệt là ở vị trí hạ sườn bên phải
- Phân thay đổi tính chất;
- Vàng mắt, vàng da;
- Rối loạn tiêu hoá.
Số lượng mạch máu tại phổi cũng được phân bố dày đặc như ở gan, vì thế phổi cũng nằm trong danh sách khu vực dễ bị khối u đại tràng tìm tới. Trong tổng số các trường hợp ung thư đại tràng di căn thì tỷ lệ người bị ung thư thứ phát tại phổi xếp thứ 2.
Khác với ung thư đại tràng di căn gan thì khối u sẽ dành ra khoảng 12 tháng để gây bệnh sang phổi.
Ngoài những biểu hiện của ung thư đại tràng nguyên phát, khi khối u dừng cân tại phổi sẽ gây thêm những triệu chứng bất thường về hô hấp như:
- Ho kéo dài không khỏi;
- Ho ra máu hoặc ho ra đờm lẫn máu;
- Thở khò khè, khó thở;
- Đau tức ngực;
- Viêm phổi.
Bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu kể trên là do khối u chèn ép lên các cấu trúc của hệ hô hấp đồng thời để lại những tổn thương nghiêm trọng khác tại đây.
Tỷ lệ ung thư đại tràng di căn não chỉ chiếm khoảng 5% trên tổng số các trường hợp di căn. Phải mất tới 33 tháng khối u mới hoàn tất chặng đường lây lan đến não nhưng một khi đã gây bệnh tại đây thì cơ hội sống sót của bệnh nhân lại vô cùng thấp.
Các dấu hiệu nhận biết khi ung thư đại tràng di căn não:
- Mắt mờ;
- Buồn nôn và nôn mửa;
- Hoa mắt, chóng mặt;
- Thường xuyên bị đau đầu, và đau đầu dữ dội;
- Co giật;
- Mất khả năng điều hoà ngôn ngữ, vận động, giữ thăng bằng.
Cũng giống như các cơ quan khác, khối u di căn vào xương nhờ hệ thống bạch huyết và hệ tuần hoàn máu. Khi đã xâm nhập vào hệ xương, các tế bào ung thư có thể biến đổi để chống lại sự tiêu diệt của hệ miễn dịch. Nhờ lách được sự tấn công này, chúng bắt đầu thiết lập khối u ác tính và gặm nhấm dần hệ xương. Mất khoảng 20 tháng để các tế bào ung thư đại tràng hoàn thành quá trình này.
Khối u mới sẽ gây tổn thương tổ chức xương bằng cách chèn ép, phá huỷ mô xương và người bệnh sẽ phải trải qua các triệu chứng sau:
- Sưng đau ở vị trí khối u;
- Đau xương nghiêm trọng;
- Chèn ép tuỷ sống, chèn ép rễ thần kinh;
- Gãy xương bất kể có hay không có chấn thương nào tác động.
Không những trở thành công cụ để các tế bào ung thư di căn tới những bộ phận khác trong cơ thể, hạch bạch huyết còn có thể là nơi trú ngụ của chính các tế bào đột biến này. Chúng có thể khu trú và sinh sôi trong các hạch bạch huyết ở ổ bụng.
Thời gian trung bình để ung thư lan sang các hạch bạch huyết ở xa sẽ vào khoảng 20,5 tháng. Bệnh nhân khi bị ung thư đại tràng di căn hạch sẽ xuất hiện các biểu hiện sau:
- Sưng tuyến bạch huyết;
- Thường xuyên bị sốt kéo dài không rõ nguyên nhân;
- Sút cân một cách bất thường;
- Có cảm giác đầy hơi, chướng bụng, đau bụng.
Để hạn chế các tác động tiêu cực của khối u khi di căn, người bệnh nên:
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học:
- Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ khó tiêu, đồ chiên nướng;
- Không sử dụng đồ uống có cồn và tránh xa khói thuốc lá;
- Tiêu thụ nhiều chất xơ có trong trái cây và rau xanh;
Tiêu thụ nhiều chất xơ có trong trái cây và rau xanh
- Thường xuyên vận động cơ thể và tập thể dục điều độ;
- Giữ vững tinh thần thoải mái, lạc quan trước bệnh tật;
- Định kỳ kiểm tra sức khoẻ đại tràng, đặc biệt là khi phát hiện các dấu hiệu bất thường cảnh báo ung thư đại tràng di căn sang bất kỳ cơ quan nào của cơ thể.
Khối u lan tới gan
- Nội soi;
- Chụp CT;
- Chụp MRI;
- Xét nghiệm công thức máu;
- Sinh thiết gan;
Ung thư thứ phát tại phổi
Nhằm xác định chính xác khả năng ung thư đại tràng di căn tới phổi, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân cần thực hiện các xét nghiệm như: Chụp X-quang tim phổi, chụp CT.
Tế bào ung thư từ đại tràng di căn lên não
Người bệnh khi nghi ngờ các triệu chứng ung thư đại tràng lan sang não cần tiến hành những chẩn đoán xác định như chụp CT và chụp MRI.
Ung thư đại tràng di căn xương
Phương pháp chẩn đoán khi khối u từ đại tràng di căn tới xương bao gồm: chụp CT, chụp X-quang.
Chụp CT chẩn đoán khi khối u từ đại tràng di căn tới xương
Đối với các trường hợp ung thư đại tràng đã bước sang giai đoạn di căn, bác sĩ sẽ chỉ định các biện pháp điều trị như sau:
- Phẫu thuật: thường được áp dụng đối với các ca ung thư đại tràng mới chỉ di căn tới 1 cơ quan duy nhất. Nếu khối u đã di căn và gây biến chứng tắc ruột thì phẫu thuật chỉ đóng vai trò giúp giảm nhẹ triệu chứng cho bệnh nhân;
- Hoá trị: giúp thu nhỏ và tiêu diệt khối u bằng hóa chất, hỗ trợ cho việc phẫu thuật được dễ dàng hơn. Hoá trị có thành công hay không còn tuỳ vào tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng thuốc của người bệnh;
- Xạ trị: ít khi phương pháp này được áp dụng trong các ca ung thư đại tràng, ngoại trừ trường hợp ung thư di căn đến xương;
Dùng xạ trị điều trị trong trường hợp ung thư di căn đến xương
- Liệu pháp miễn dịch;
- Điều trị bằng các thuốc phân tử nhỏ;
- Sử dụng thuốc kháng thể đơn dòng.
Tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư đại tràng di căn
Khi được chẩn đoán ung thư đại tràng đã tiến triển đến giai đoạn cuối, khối u đã hình thành ở các cơ quan khác thì công tác điều trị chỉ có ý nghĩa giúp hạn chế sự lan rộng của tế bào ung thư, giải quyết tạm thời những biến chứng nghiêm trọng, cơ hội chữa khỏi hoàn toàn là rất mong manh.
Do đó, biện pháp điều trị chủ yếu ở giai đoạn này là điều trị giảm nhẹ giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống. Giai đoạn ung thư đại tràng khu trú tại vùng thì có điều trị khỏi bằng phẫu thuật và hoá chất, nhưng khi đã di căn sang tạng khác thì tỷ lệ số bệnh nhân sống được trên 5 năm chỉ còn khoảng 20%.
Thời gian sống ở người bệnh còn phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Chế độ dinh dưỡng;
- Các bệnh lý nền kèm theo: tim mạch, cao huyết áp, bệnh về phổi,...;
- Thể chất;
- Tâm lý và thái độ hợp tác điều trị của người bệnh;
- Độ tuổi mắc ung thư đại tràng di căn: thường thì đối tượng người cao tuổi dễ bị ung thư đại tràng giai đoạn cuối hơn. Tuy nhiên người trẻ cũng có thể mắc ung thư đại tràng và tốc độ di căn cũng như tốc độ phát triển của khối u ở người trẻ lại có xu hướng nhanh hơn so với người lớn tuổi. Nếu người trẻ điều trị đúng cách và tinh thần tích cực thì tiên lượng bệnh lại khả quan hơn;
- Mức độ bệnh: càng nhiều cơ quan bị khối u xâm lấn thì càng gây khó khăn trong điều trị và cơ hội sống của bệnh nhân càng thấp.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!