Bác sĩ:BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa:Hô hấp
Năm kinh nghiệm:7 năm
Tràn mủ màng phổilà hiện tượng xuất hiệnmột lượng mủ lớn tích tụ trong khoang màng phổi.Bệnh tràn mủ màng phổi(còn được nhắc đến với cái tên Empyema) không phải là một dạng bệnh lý phổ biến thế nhưng hậu quả mà bệnh gây ra lại rất nguy hiểm, đặc biệt là sự xuất hiện các di chứng sau này.
Tràn mủ màng phổi
Bệnh tràn mủ màng phổicó thể bắt nguồn từ một hoặc từ rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau: biến chứng của những căn bệnh liên quan đến phổi, hậu quả từ các chấn thương lồng ngực và một số loại vi khuẩn gây bệnh. Hầu hết những trường hợp người bệnh phát hiện ra bệnh đều đã tới giai đoạn khá nguy hiểm khó có thể chữa trị và có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nặng.
Việc chẩn đoán bệnh tình và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cũng cần được chú ý. Không ít trường hợp tình trạng bệnh chuyển biến nặng hơn hoặc ảnh hưởng đến các nhóm cơ quan lân cận bởi việc điều trị bệnh không phù hợp hoặc bệnh nhân không tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Nguyên nhân gây bệnh tràn mủ màng phổicó thể đến từ rất nhiều yếu tố cùng ảnh hưởng, vì vậy các chuyên gia y tế đã chia ra thành 3 nhóm nguyên nhân chính như sau:
- Tràn mủ màng phổi do mắcbệnh lý liên quan đến phổi: Người bệnh mắc các chứng bệnh như viêm phổi, viêm màng phổi, áp xe phổi, áp xe dưới hoành (áp xe gan hoặc tình trạng viêm phúc mạc,...) có nguy cơ bị vỡ cái khóm viêm nhiễm gây tràn mủ vào khoang màng phổi.
-Các chấn thương tới lồng ngực: Các chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến lồng ngực từ tai nạn hoặc hậu phẫu thuật lồng ngực cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tràn mủ màng phổi.
Nguyên nhân gây tràn mủ màng phổi
- Xuất hiện tình trạng tràn mủ trong khoang màng phổi bởi cácvi khuẩn có hại xâm nhập: Một số loại vi khuẩn bắt gặp thường xuyên ở các bệnh nhân bị tràn mủ màng phổi là loài Streptococcus pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae,... Một vài trường hợp bệnh cũng xuất hiện do nấm hoặc amip.
Tùy thuộc vào loại bệnh lý nền bệnh nhân đang mắc phải hoặc các đặc điểm cơ địa của từng người mà bệnh tràn mủ màng phổi sẽ khiến người bệnh gặp phải các triệu chứng bệnh khác nhau. Tuy vậy, vẫn sẽ có những triệu chứng bệnh điển hình mà hầu hết bệnh nhân nào bị tràn mủ màng phổi cũng sẽ gặp phải:
Đau tức ngực vùng bị tổn thương có thể là dấu hiệu tràn mủ màng phổi
Tràn mủ màng phổiđược xem là một trong những chứng bệnh rất nguy hiểm vì vậy các chuyên gia y tế khuyến cáo phải chữa trị bệnh nội trú tại bệnh viện. Bên cạnh đó, cơ sở y tế điều trị bệnh cần có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi và có các bác sĩ có chuyên khoa trực tiếp điều trị. Bởi vì đây là một dạng bệnh lý có thể gây tổn thương đến nhiều hệ cơ quan khác nhau của cơ thể, nếu không được chữa trị đúng cách sẽ rất dễ gây ra các biến chứng nghiêm trọng như:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng tràn mủ màng phổi chính là do các bệnh lý nền có liên quan đến vùng phổi, một số chấn thương trực tiếp đến lồng ngực. Chính vì vậy, khả năng lây truyền bệnh tràn mủ màng phổi là không thể xảy ra mà chỉ có thể là do lây nhiễm các bệnh lý về hô hấp sau đó dẫn tới viêm nhiễm phổi, khả năng bị tràn mủ màng phổi có thể xảy ra.
Một vài trường hợp bệnh nhân cũng bị tràn mủ màng phổi do các loại vi khuẩn vi rút hay các loại nấm gây hại. Tuy vậy, khả năng lây bệnh tràn mủ màng phổi do vi khuẩn thường rất hiếm.
Hầu hết tất cả mọi người đều có nguy cơ bị tràn mủ màng phổi, thế nhưng trường hợp xuất hiện loại bệnh này cũng không phải quá phổ biến. Một số nhóm đối tượng được liệt vào danh sách có khả năng bị tràn mủ màng phổi cao hơn bình thường như:
Hầu hết tất cả mọi người đều có nguy cơ bị tràn mủ màng phổi nhưng những người độ tuổi lớn hơn 65 dễ mắc các bệnh lý mạn tính, đặc biệt các bệnh về hệ hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi,...
Mỗi cá nhân hoàn toàn có thể phòng ngừa tình trạng tràn mủ màng phổi bằng các cách như:
Tiêm vắc xin phòng bệnh cúm, phế cầu là cách hiệu quả giúp phòng tránh tràn mủ màng phổi
Xác định được chính xác tình trạng bệnh tình mới có thể lựa chọn được phương pháp chữa trị phù hợp nhất. Để thực hiện được điều đó, các bác sĩ có chuyên môn sẽ thực hiện chẩn đoán bệnh thông qua 3 bước cơ bản như sau:
Khám lâm sàng:
Khám cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp vi tính: Xác định mức độ tổn thương, tìm kiếm đường để đặt ống dẫn lưu.
Thực hiện các xét nghiệm phân biệt dạng bệnh:
Trước khi tìm hiểu phương pháp điều trị tràn mủ màng phổi hiệu quả nhất thì cần phải lưu ý những nguyên tắc sau đây:
- Tuyệt đối không nên chủ quan tự mua thuốc chữa bệnh tại nhà. Loại bệnh lý này bắt buộc phải xử lý tại các cơ sở y tế uy tín và phải thực hiện điều trị nội trú.
- Thực hiện dẫn lưu mủ ra khỏi cơ thể sớm nhất có thể. Kết hợp với việc vệ sinh màng phổi hàng ngày với natriclorua 0,9%. Một vài trường hợp người bệnh cần phải được bơm streptokinase vào khoang màng phổi.
- Sử dụng kháng sinh liều cao nhưng phải phù hợp với tình trạng bệnh tình và giảm thiểu nguy cơ gặp tác dụng phụ. Thời gian sử dụng thuốc được khuyến cáo ít nhất 4 tuần.
- Đồng thời cần điều trị dứt điểm các bệnh lý nền có liên quan.
- Luôn luôn cung cấp lượng chất dinh dưỡng đầy đủ hàng ngày.
- Thực hiện tập các bài tập vật lý trị liệu sớm nhất có thể.
- Để có được kết quả tốt nhất từ việc điều trị tràn mủ màng phổi thì các chuyên gia y tế khuyến cáo nên thực hiện phối hợp 5 phương pháp sau đây.
- Bác sĩ sẽ sử dụng một loại ống dẫn lưu chuyên dụng cho phổi và tiến hành hút mủ (có thể sử dụng loại ống 18 - 32F)
- Bơm một lượng natriclorua 0,9% để vệ sinh khoang màng phổi và cần thực hiện thao tác này hàng ngày cho tới khi lượng dịch hút ra đã trong. Trong một số trường hợp cần thiết, các bác sĩ sẽ chỉ định bơm thêm một lượng streptokinase cùng với natriclorua để quá trình dẫn lưu mủ diễn ra dễ dàng hơn. Lưu ý, không được thực hiện bơm rửa khoang màng phổi trong trường hợp người bệnh bị rò phế quản màng phổi.
- Khi xác định khoang màng phổi không còn dịch thì bệnh nhân sẽ được chỉ định rút ống dẫn lưu ra khỏi cơ thể. Trong một vài trường hợp bệnh nhân chưa có chuyển biến tốt qua 10 ngày thì cần thay ống dẫn lưu mới để đảm bảo tính vệ sinh an toàn.
- Trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán bị: rối loạn đông máu nặng, có các ổ mủ gần trung thất thì cần phải thực hiện đặt ống dẫn lưu chỉ khi có máy chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.
- Một số loại kháng sinh cơ bản thường được sử dụng trong việc chữa bệnh tràn mủ màng phổi là: Thuốc Penicilin G (liều cao), 1 số loại kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosid, Gentamycin, Amikacin,...
- Trường hợp bệnh nhân bị nghi ngờ do vi khuẩn Betalactamase gây ra thì sẽ được chỉ định dùng thuốc Ampicillin - Sulbactam hoặc Amoxicillin – Acid Clavunalic để thay thế cho Penicilin G.
- Nghi ngờ bệnh do vi khuẩn gram âm thì cần dùng một số thuốc trong nhóm Cephalosporin thế hệ 3 hoặc Imipenem kết hợp với 1 loại kháng sinh nhóm Aminoglycosid.
- Nếu bệnh được chẩn đoán do vi khuẩn yếm khí gây ra thì sẽ sử dụng thuốc Betalactam - Acid clavunalic; hoặc Cephalosporin thế hệ 3; hoặc Imipenem; hoặc Ampicillin - Sulbactam.
- Trường hợp bệnh tình do tụ cầu khuẩn gây ra thì phải sử dụng thuốc Oxacillin hoặc Vancomycin kết hợp với Amikacin.
- Tràn mủ màng phổi do amip sẽ cần dùng thêm thuốc Metronidazol
- Sau khi có kết quả từ việc sử dụng thuốc kháng sinh, các bác sĩ sẽ xem xét tình hình và thực hiện các phương pháp khác kèm theo.
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!