Bác sĩ:BSCKI. Dương Ngọc Vân
Chuyên khoa:Sản khoa
Năm kinh nghiệm:10 năm
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý nội khoa thường gặp nhất trong thời kỳ thai nghén. Khoảng 70% sản phụ THA sẽ có biến chứng tiền sản giật. Vì vậy, phát hiện và điều trị sớm THA trong quá trình mang thai có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vậy THA trong thai kỳ là gì, hãy cùng các chuyên gia củaMEDLATECtìm hiểu về bệnh lý này.
Tăng huyết áp thai kỳ không nên chủ quan
Phân loại THA trong thai kỳ:
Theo WHO, tăng huyết áp thai nghén được xác định khi HATT ≥140mmHg và hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. Tăng huyết áp nặng khi HATT ≥170 và/hoặc HATTr ≥ 110 mmHg
Các rối loạn tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 10-22% thai kỳ và được phân thành 4 nhóm, bao gồm :
-Tăng huyết áp mạn tính:Theo Who,tăng huyết áp mạnlà tình trạng huyết áp tâm thu > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg, tình trạng tăng huyết áp này được xác định trước khi mang thai hay trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ. Tăng huyết áp mạn cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt thai kỳ vì dễ gây ra các biến chứng như: tiền sản giật ghép, nhau bong non, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, sanh non và thai lưu
-Tăng huyết áp thai kỳ:là tình trạng THA mới xuất hiện ở ≥ 20 tuần thai ở phụ nữ trước đó có HA bình thường, không có protein niệu. Nguy cơ biến chứng phụ thuộc vào tuổi thai lúc nó xuất hiện. THA thai kỳ quan trọng vì TSG có thể xuất hiện ở 25% trường hợp, tỷ lệ này cao hơn khi THA xuất hiện sớm hơn.
-Tiền sản giật - sản giật:TSG là tình trạng THA thai kỳ mới khởi phát ở ≥ 20 tuần thai ở phụ nữ trước đó có HA bình thường và kèm theo ≥ 1 tình trạng sau:
-Tiền sản giật ghép trên tăng huyết áp mạn tính:là tình trạng sản giật xuất hiện trên nền phụ nữ mang thai có THA mạn tính. Có Khoảng 25% phụ nữ mang thai THA mạn sẽ xuất hiện TSG, tỷ lệ này còn có thể cao hơn ở những phụ nữ có bệnh thận nền.
Một sốnguyên nhân gây tăng huyết áp ở phụ nữmang thai được nghĩ đến như:
Không phải trường hợp thai phụ nào bị tăng huyết áp cũng có triệu chứng, nhiều trường hợp chỉ phát hiện tình cờ khi đi khám thai, đặc biệt là mang thai những tháng đầu thai kỳ. Triệu chứng tăng huyết áp thường xuất hiện trong giai đoạn nửa sau của thai kỳ như:
Mẹ bầu buồn nôn cảnh báo tăng huyết áp thai kỳ
Đối với thai phụ, huyết áp lên cao trong thai kỳ có thể dẫn đến các biến chứng như:
Đối với thai nhi có mẹ mắc hội chứng tăng huyết áp thai kỳ:
Mẹ bầu tăng huyết áp thai kỳ có thể sinh non
Những yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai:
Tăng huyết áp thai kỳnếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, các biện pháp phòng ngừa tăng huyết áp trước và trong thai kỳ hết sức quan trọng:
Trước và trong khi mang thai, mẹ bầu nên ăn uống khoa học
Ngoại trừ trường hợp tăng huyết áp nặng và cấp tính, việc điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp trong thai kỳ vẫn còn đang bàn cãi. Trong nhiều trường hợp, có sự giảm huyết áp sinh lý trong 3 tháng đầu thai kỳ trở về mức bình thường mà không cần dùng thuốc. Không có bằng chứng cho thấy điều trị tiếp tục tăng huyết áp mạn làm giảm nguy cơ các biến chứng thai kỳ.3 Lợi ích hướng đến là giảm được tình trạng tăng huyết áp nặng (≥170/110 mmHg), tuy nhiên phần lớn các bệnh viện bắt đầu hoặc tiếp tục các thuốc điều trị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu vượt trên 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 100 mmHg với hơn một lần đo.3 Bảng 2 trình bày các thuốc chống tăng huyết áp thường được sử dụng trong thai kỳ.3,4
Mục tiêu điều trị được chấp nhận là huyết áp tâm thu giảm còn 140-160 mmHg và huyết áp tâm trương 90-100 mmHg. Kiểm soát huyết áp chặt chẽ hơn có thể dẫn đến thai chậm tăng trưởng trong tử cung, được cho là có liên quan đến giảm tưới máu bào thai. Điều quan trọng là thai phụ cần được theo dõi sát bất cứ dấu hiệu nào của tiền sản giật bao gồm tăng huyết áp nặng thêm và protein niệu mới xuất hiện hay gia tăng (xem bảng). Cần đánh giá lặp lại tình trạng sức khỏe và sự phát triển của thai nhi mặc dù tần suất theo dõi thường phụ thuộc vào quyết định của bác sĩ sản khoa đang điều trị.
Điều trị không dùng thuốc: Ăn nhạt, nghỉ ngơi.
Loại thuốc |
Lưu ý |
Methydopa ( luwacj chọn số 1) |
Cơ sở khoa học :các nghiên cứu dài hạn của thuốc trên sự phát triển của trẻ em và sự tưới máu bánh rau |
Beta Blocker |
Thai nhi chậm lớn, nhất là sử dụng atenolon trong 3 tháng đầu |
Labetalol |
Được lực chọn nhiều hơn do hiệu quả hạ áp và ít tác dụng phụ |
Clonidine |
KHông có nhiều dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của thuốc |
Thuốc ức chế ccanxxi |
Không có nhiều nghiên cứu:Hay sử dụng Nifedipin và nicardipine( Loxen 50mgx 2-6 viên/ ngày) Không làm tăng nguy cơ quái thai |
Lợi tiểu |
Có thể an toàn nhưng không phải là thuốc lựa chọn hàng đầu |
Thuốc ức chế men chuyển |
CCD ( nhiễm độc, thai chết lưu) |
Thuốc ức chế TT Angiotensin |
CCD ( nhiễm độc, thai chết lưu) |
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!