Từ điển bệnh lý

Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Nhiễm khuẩn huyếtlà tình trạngnhiễm trùng nhiễm độc toàn thân, gây ra bởi sự xâm nhập của vi khuẩn và các độc tố vi khuẩn trong hệ tuần hoàn. Trong bệnh lý nhiễm khuẩn huyết thường xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là hội chứng sốc nhiễm khuẩn, dẫn đến suy đa phủ tạng, tỷ lệ tử vong cao. Các căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết phổ biến nhất là vi khuẩn, nhưng cũng có thể do nấm, virus hoặc ký sinh trùng.

Nhiễm khuẩn huyết là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân rất nguy hiểm, dễ gây tử vong

Nhiễm khuẩn huyết là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân rất nguy hiểm, dễ gây tử vong

Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu, căn nguyên cũng là vi khuẩn, nên bệnh cảnh mang đặc điểm của nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn nói chung, tuy nhiên, bệnh cũng có những điểm khác biệt về dịch tễ và triệu chứng lâm sàng, làm dấu hiệu để hỗ trợ bác sĩ có thể chẩn đoán xác định và phân biệt với các căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết khác.

Liên cầulà các vi khuẩn gram dương, gồm nhiều chủng như liên cầu beta gây viêm nội tâm mạc bán cấp, liên cầu nhóm D gây viêm đường tiết niệu, đường vào từ mụn mủ trên da, đường tiết niệu hay hầu họng. Trong nhóm các liên cầu gây bệnh ở người, liên cầu lợn (Streptococcus suis) là tác nhân phổ biến nhất cũng như nguy hiểm nhất gây nhiễm khuẩn huyết, hay nói cách khác, nhắc đến “nhiễm khuẩn huyết do liên cầu”, gần như đồng nghĩa với “nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn”.


Nguyên nhân Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Streptococcus suis(liên cầu lợn)là cầu khuẩn bắt màu gram dương, có hình trứng hoặc thon dài, đứng riêng lẻ, xếp đôi hoặc xếp thành chuỗi ngắn, không di động, thường có vỏ. S. suis có thể mọc trên môi trường hiếu khí hoặc kỵ khí. Ở nhiệt độ 25oC, vi khuẩn sống được 24 giờ trong bụi và 8 ngày trong phân.

Streptococcus suis  (liên cầu lợn)

Streptococcus suis (liên cầu lợn)

Cho đến nay người ta đã biết đến 35 tuýp huyết thanh của S. suis dựa vào cấu trúc kháng nguyên của vỏ, các tuýp huyết thanh này khác nhau về độc lực và có sự phân bố khác nhau theo vị trí địa lý, trong đó tuýp 2 hay gây bệnh ở người và được nghiên cứu kỹ nhất.


Triệu chứng Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Triệu chứng ổ nhiễm khuẩn khởi điểm

Là triệu chứng tại vị trí liên cầu lợn xâm nhập vào cơ thể. Việc phát hiện ổ nhiễm khuẩn là rất quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân và điều trị.

  • Ổ nhiễm khuẩn thường trên da và phát hiện được qua thăm khám
  • Triệu chứng hay gặp là biểu hiện viêm nhiễm tại chỗ như sung, nóng, đỏ, đau. Có thể quan sát thấy các tĩnh mạch nông, bạch mạch nổi dưới da quanh ổ nhiễm khuẩn khởi điểm.

Tuy nhiên không phải mọi trường hợp nhiễm khuẩn huyết do S. suis đều phát hiện được ổ nhiễm khuẩn khởi điểm, bệnh có thể khởi phát sau khi tiếp xúc với lợn ốm chết hoặc ăn thịt lợn chưa chế biến kỹ.

Triệu chứng của vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu

Cơn sốt

  • Đây là dấu hiệu quan trọng, khởi đầu một quá trình nhiễm khuẩn nói chung. Thông thường sốt là một phản ứng tự vệ của cơ thể trong các viêm nhiễm, khi vi khuẩn tràn vào máu gây sốt cao, cơ thể sẽ đáp ứng bằng cách run các bắp cơ.
  • Người bệnh nhiễm khuẩn huyết do S. suis thường có thời gian ủ bệnh ngắn với các biểu hiện sốt, ớn lạnh, đau cơ toàn thân, triệu chứng của đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng, có ban xuất huyết hoại tử trên da.

Ban xuất huyết trên da do liên cầu lợn

Ban xuất huyết trên da do liên cầu lợn

Các dấu hiệu toàn thân khác

  • Mạch nhanh, nhịp tim nhanh, thở nhanh
  • Mệt mỏi, miệng đắng, rối loạn tiêu hóa
  • Kích thích hoặc li bì, trẻ em có thể co giật khi sốt cao

Triệu chứng của hệ liên võng nội mô

  • Gan to, mật độ mềm, bờ tù, ấn tức và không đau
  • Lách to, thường to theo chiều ngang
  • Hạch khu vực gần ổ nhiễm khuẩn khởi điểm nổi rõ và đau
  • Bạch cầu máu tăng cao, chủ yếu là đa nhân trung tính. Tuy nhiên trong tình trạng nhiễm độc nặng, số lượng bạch cầu có thể giảm

Triệu chứng của ổ di bệnh

- Vi khuẩn theo dòng máu đến các bộ phận trong cơ thể, tại đó hình thành các ổ áp xe nhỏ và làm xuất hiện các triệu chứng của cơ quan bị di bệnh.

- Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn hay có ổ di bệnh là phổi, màng phổi, màng bụng, màng não

  • Ở phổi: Thường có các triệu chứng lâm sàng của tình trạng viêm phổi. Chụp phim phổi có hình ảnh viêm phổi kẽ, tràn dịch màng phổi
  • Ở màng não: Có hội chứng màng não, dịch não tủy đục

Các biến chứng Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Biến chứng nặng nhất và hay gặp nhất của bệnh nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn chính là hội chứng sốc nhiễm khuẩn. Đây là hậu quả của quá trình đáp ứng hệ thống của cơ thể đối với vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn xâm nhập trong dòng máu, dẫn tới tình trạng suy tuần hoàn, thiếu máu tổ chức, kết quả là gây tổn thương đa phủ tạng.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh liên cầu lợn.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh liên cầu lợn.


Đường lây truyền Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

S. suiscư trú tự nhiên ở đường hô hấp trên, đường sinh dục và tiêu hóa của lợn,lợn lành mang mầm bệnh là nguồn lây nhiễm quan trọng trong đàn lợn. Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn lây lan sang người theo các cách sau:

  • Đường tiêu hóa

Vi khuẩn lây sang người do ăn các thực phẩm được chế biến từ lợn chưa được nấu chín kỹ. Điều tra tại miền Nam ở nước ta có tới 70% số ca bệnh có liên quan đến tiếp xúc trực tiếp với lợn hoặc do ăn lòng lợn tiết canh.

Nhiễm khuẩn liên cầu lợn do ăn tiết canh lợn 

Nhiễm khuẩn liên cầu lợn do ăn tiết canh lợn

  • Đường tiếp xúc, giết mổ, chăm sóc

Vi khuẩn có thể xâm nhập qua các vết thương trên da, vết trầy xước hoặc do tiếp xúc trực tiếp với lợn bệnh trong quá trình chăm sóc, giết mổ, chế biến. Điều này giải thích vì sao tỷ lệ mắc liên cầu lợn lại cao ở những người chăn nuôi và giết mổ lợn, hay chế biến thịt lợn hằng ngày.

Một số trường hợp nghi ngờ có thể bệnh lây qua đường hô hấp, tuy nhiên chưa ghi nhận sự lây truyền giữa người với người.


Đối tượng nguy cơ Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Vì liên cầu lợn có thể lây qua đường tiêu hóa hay qua các vết thương trên da, nên những đối tượng sau đây dễ có nguy cơ mắc bệnh:

  • Người làm nghề giết mổ lợn
  • Người có thói quen ăn tiết canh, thịt lợn chế biến chưa chín kỹ
  • Người làm nghề chế biến, buôn bán thịt lợn
  • Người nông dân chăn nuôi lợn

Phòng ngừa Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

  • Tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong chăn nuôi.
  • Kiểm soát bệnh trên lợn, phối hợp với ngành thú y để phòng chống dịch bệnh trên lợn, kiểm soát chăn nuôi và giết mổ lợn. Tiêm phòng cho lợn trong chăn nuôi.

Tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong chăn nuôi

Tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong chăn nuôi

  • Khi tiếp xúc với lợn, thịt lợn và dịch tiết của lợn nên có các phương tiện phòng hộ cá nhân.
  • Không giết mổ và chế biến thịt lợn bị bệnh. Không tiếp xúc trực tiếp với lợn bị ốm, chết.
  • Không ăn tiết canh lợn và các thực phẩm chế biến từ lợn chưa nấu chín.

Các biện pháp chẩn đoán Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Chẩn đoán xác định

  • Dịch tễ

+ Có tiền sử phơi nhiễm trong vòng 10 ngày trước khi bệnh khởi phát

+ Tiếp xúc trực tiếp với lợn ốm, lợn chết hoặc lợn không rõ nguồn gốc trong quá trình chăn nuôi, vận chuyển, buôn bán, giết mổ, chế biến thịt sống

+ Ăn thịt lợn ốm chết hoặc thịt lợn không rõ nguồn gốc chưa được nấu chín

  • Lâm sàng:Có bệnh cảnh của thể nhiễm khuẩn huyết điển hình với 4 tiêu chuẩn lâm sàng của tình trạng nhiễm khuẩn huyết

+ Triệu chứng của ổ nhiễm khuẩn khởi điểm

+ Triệu chứng của vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu

+ Triệu chứng của hệ liên võng nội mô

+ Triệu chứng của ổ di bệnh.

  • Cận lâm sàng:

+ Công thức máu: Bạch cầu máu tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Tiểu cầu có thể hạ trong những trường hợp nặng.

+ Chỉ số viêm CRP, pro-Calcitonin tăng cao

+ Trong thể nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm khuẩn có thể thấy

  1. Tình trạng rối loạn đông máu nặng
  2. Suy gan, suy thận cấp
  3. Toan chuyển hóa
  • Xét nghiệm xác định căn nguyên

+ Chẩn đoán trực tiếp: Lấy bệnh phẩm từ máu hoăc các cơ quan bị tổn thương, phân lập và xác định S. suis. Trên tiêu bản nhuộm Gram, vi khuẩn có hình cầu hoặc hình trứng, đứng riêng lẻ, xếp đôi hoặc chuỗi ngắn, bắt màu gram dương. Nuôi cấy trong môi trường thích hợp, định danh vi khuẩn S. suis

+ Chần đoán gián tiếp: Dùng các kỹ thuật hiện đại như kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang, kỹ thuật PCR, kỹ thuật miễn dịch enzyme, ….

Xét nghiệm xác định căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết

Xét nghiệm xác định căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết

Chẩn đoán phân biệt

  • Cần chẩn đoán với các căn nguyên vi khuẩn gây sốc nhiễm khuẩn có rối loạn đông máu như E. Coli, K. pneumonia
  • Sốt mò có biến chứng nặng gây suy tuần hoàn và suy hô hấp

Các biện pháp điều trị Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu

Nguyên tắc điều trị

- Kết hợp điều trị bằng kháng sinh với điều trị hỗ trợ

- Phát hiện sớm các biến chứng nặng như sốc, rối loạn đông máu, suy đa phủ tạng để xử trí kịp thời

- Cách ly người bệnh

Điều trị cụ thể

- Điều trị căn nguyên

Những kháng sinh có hiệu quả trong điều trị là nhóm Beta lactamin. Trên thực tế nên sử dụng

  • Ceftriaxone 4g/ngày, trẻ em liều 100mg/kg/ngày, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chia 2 lần hoặc
  • Ampicillin 12g/ngày, trẻ em 200mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch chia 6 lần
  • Thời gian điều trị từ 2-4 tuần tùy theo đáp ứng lâm sàng

- Điều trị hỗ trợ

  • Hỗ trợ hô hấp: thở Oxy hoặc thông khí nhân tạo
  • Đảm bảo khối lượng tuần hoàn, dùng các thuốc vận mạch khi có chỉ định
  • Điều chỉnh điện giải và thăng bằng kiếm toan
  • Truyền bổ sung tiểu cầu, plasma tươi hoặc hồng cầu khi có rối loạn đông máu nặng

Tài liệu tham khảo:

  1. “Bài giảng bệnh truyền nhiễm”. Nguyễn Văn Kính. 2019. Bộ môn Truyền nhiễm - Trường đại học Y Hà Nội
  2. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm”- Ban hành kèm theo Quyết định số 5642/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
  3. bacsinoitru

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
Baidu
map