Bác sĩ:BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa:Hô hấp
Năm kinh nghiệm:7 năm
Có thể nói rằng, mọi loại bệnh phổi khi tiến triển nặng đều có nguy cơ dẫn đến hội chứng suy hô hấp. Đây cũng là hậu quả mà không bác sĩ nào muốn đối diện bởi sự nguy hiểm của nó. Vậy, hội chứng suy hô hấp là gì mà đáng sợ như vậy? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn nhé.
Hội chứng suy hô hấp
Hội chứng suy hô hấp cấplà một tình trạng lâm sàng gây giảm chức năng thông khí của hệ thống hô hấp một cách cấp tính, tiến triển nhanh và diễn biến nặng. Sự rối loạn trao đổi khí Oxy và CO2sẽ gây thiếu Oxy não, tim, và các cơ quan trong cơ thể. Nếu không được cấp cứu kịp thời, tình trạng trên sẽ dẫn đến tử vong. Có hai loại suy hô hấp cấp đó là:
Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng suy hô hấp cấp và tất cả được phân loại ra hai nhóm nguyên nhân chính:
Nguyên nhân tại phổi:
Hội chứng suy hô hấp còn có thể xảy ra do tình trạngtắc nghẽn đường thở cấp tính: Ví dụ như dị vật đường thở, u phế quản, u trung thất hay u thực quản chèn vào phế quản, bị bóp cổ, treo cổ, xẹp phổi cấp do đặt nội khí quản.
Hội chứng suy hô hấp cấp được thể hiện qua các triệu chứng điển hình sau:
Hội chứng suy hô hấp cấp
Trẻ em sinh non có nguy cơ rất cao bị suy hô hấp
Suy hô hấp cấpcực kỳ nguy hiểm nhưng không phải trường hợp nào cũng có thể phòng ngừa, ví dụ như suy hô hấp trong các trường hợp chấn thương do tai nạn. Tuy nhiên, phần lớn các nguyên nhân gây suy hô hấp có thể dự phòng trước được như viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, các bệnh lý tim mạch,... Vì vậy, các bệnh nhân cần thực hiện các cách dự phòng sau để tránh xuất hiện hội chứng suy hô hấp:
Chẩn đoán hội chứng suy hô hấp không khó nhưng cần phải xác định nhanh chóng để kịp thời xử trí cấp cứu. Bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để xác định nhanh tình trạng suy hô hấp cấp của bệnh nhân:
- Hoàn cảnh xuất hiện
- Triệu chứng lâm sàng như đã nêu ở trên.
- Khí máu động mạch: PaO2< 60 mmHg, PaCO2> 50 mmHg khi thở khí trời.
-Chụp X-quangrất quan trọng để định hướng chẩn đoán: Chụp Xquang có thể phát hiện tràn khí màng phổi, tình trạng khí phế thũng, các tổn thương phổi (đông đặc, thâm nhiễm, u phổi,...), hình ảnh bóng tim,...
-Điện tim và siêu âm tim: Giúp chẩn đoán các nguyên nhân gây suy hô hấp do bệnh lý tim mạch.
- Cácxét nghiệm máuđặc hiệu:
- Chẩn đoán hình ảnh
Đây là một bước quan trọng quyết định thái độ xử trí của bác sĩ trước một bệnh nhân gặp hội chứng suy hô hấp:
Dấu hiệu |
Suy hô hấp nặng |
Nguy kịch |
Tím tái |
++ |
+++ |
Vã mồ hôi |
+ |
+++ |
Khó thở |
++ |
+++ |
Tăng hoặc tụt huyết áp (trụy mạch) |
Không |
+ (Nguy cơ tử vong cao) |
Rối loạn ý thức |
Không |
+ (vật vã, kích thích) |
++ (lơ mơ) |
||
+++ (hôn mê) |
Hỗ trợ hô hấp cấp phối hợp điều trị nguyên nhân
- Xử trí cấp cứu:
+/ Khai thông đường dẫn khí
+/ Mở khí quản khi bệnh nhân có sự co thắt, phù nề hay viêm loét thanh quản, chấn thương nặng thanh khí quản, bệnh nhân phải thông khí nhân tạo xâm nhập,...
+/ Đặt nội khí quản: Có thể đặt nội khí quản qua đường mũi hoặc đường miệng:
+/ Dẫn lưu màng phổi: Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp tràn dịch màng phổi hay tràn khí màng phổi. Nếu dẫn lưu không hiệu quả sẽ cần phải xem xét phẫu thuật lồng ngực.
+/ Oxy liệu pháp: Cung cấp Oxy để đảm bảo duy trì SpO2 90% bằng các phương pháp: Thở qua canuyn mũi, mặt nạ Oxy, mặt nạ Oxy, mặt nạ Venturi, Oxy trong lều hoặc lồng ấp, thở Oxy cao áp.
+/ Chống toan máu bằng truyền dung dịch kiềm Natri Bicarbonat hoặc THAM
+/ Sử dụng các thuốc kích thích hô hấp
+/ Thông khí nhân tạo:
Các thuốc giãn phế quản (cường Beta2-Adrenergic, Ức chế Cholinergic): Được sử dụng khi có sự co thắt phế quản trong các bệnh COPD hay hen phế quản. Các thuốc được dùng qua đường khí dung và truyền tĩnh mạch.
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!