Từ điển bệnh lý

Biến chứng của đái tháo đường, nên tầm soát khi nào và ở đâu? : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Biến chứng của đái tháo đường, nên tầm soát khi nào và ở đâu?

Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.

Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa

Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa

Bệnh đái tháo đường được phân thành 4 loại chính

  1. Đái tháo đường típ 1 (có cơ chế như bệnh tự miễn, do các tự kháng thể phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối).
  2. Đái tháo đường típ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy kèm theo tình trạng đề kháng insulin).
  3. Đái tháo đường thai kỳ (là tình trạng tăng đường máu được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó).
  4. Các loại đái tháo đường đặc biệt do các nguyên nhân khác, như đái tháo đường sơ sinh hoặc đái tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…

Tình trạng tăng đường huyết kéo dài không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến những biến chứng cấp tính hoặc mạn tính.


Các biến chứng Biến chứng của đái tháo đường, nên tầm soát khi nào và ở đâu?

1. Biến chứng cấp tính

- Hôn mê do tăng đường huyết

Biến chứng cấp tính do tăng đường máu là hôn mê, có thể do tăng áp lực thẩm thấu máu, do nhiễm toan caton hoặc nhiễm toan lactic.

Tăng đường máu cấp tính sẽ dẫn đến những rối loạn nước điện giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan trong cơ thể và hậu quả cuối cùng chính là hôn mê.

Nguyên nhân của tình trạng này phải kể đến một số nguyên nhân hay gặp như đái tháo đường phát hiện muộn, tự ý bỏ điều trị, điều trị thuốc nam/thuốc bắc không rõ nguồn gốc, thành phần, không theo dõi thường xuyên tình trạng đường máu, nhất là khi có bệnh lý cấp tính kèm theo.

Tùy theo từng nguyên nhân mà các triệu chứng sẽ khác nhau, tuy nhiên đa số các bệnh nhân đều biểu hiện mệt mỏi, buồn nôn, nôn, khát nước, tiểu nhiều, sau đó là rối loạn ý thức và đi vào hôn mê.

Khi có những biểu hiện như trên người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.

- Hôn mê do hạ đường huyết

Người bệnh sẽ có các biểu hiện mệt mỏi, đói cồn cào, vã mồ hôi, tim đập nhanh….nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời sẽ dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong

Nguyên nhân của hạ đường huyết phải kể đến tác dụng phụ của thuốc nhóm Sulfunyl ure hay insulin, do chế độ ăn quá ít, do vận động quá mạnh…

2. Biến chứng mạn tính

Là những biến chứng diễn biến âm thầm nhiều năm, tuy nhiên sẽ để lại những hậu quả to lớn, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh. Các biến chứng mạn tính phải kể đến biến chứng mạch máu nhỏ, biến chứng mạch máu lớn, biến chứng thần kinh….

- Biến chứng mạch máu lớn

Biến chứng mạch máu lớn của bệnh ĐTĐ chính là tình trạng xơ vữa động mạch kèm với các hậu quả của bệnh.

Xơ vữa động mạch có thể đưa đến các hậu quả:

  • Ở mạch máu não gây đột quị do xuất huyết não, nhồi máu não, dặc biệt nhồi máu não dạng ổ khuyết. Đôi khi bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA).
  • Ở tim gây bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, cơn đau thắt ngực thậm chí nhồi máu cơ tim
  • Ở mạch máu ngoại vi gây tắc mạch chi, hoại tử chi.

Biến chứng mạch máu lớn của bệnh ĐTĐ chính là tình trạng xơ vữa động mạch kèm với các hậu quả của bệnh


Ngoài ra xơ vữa động mạch cũng góp phần gây rối loạn cương ở nam giới, làm gia tăng tình trạng loét chân. Một số các biến chứng khác hiếm gặp hơn: phình động mạch chủ, tắc mạch mạc treo…

Ở người ĐTĐ nguy cơ tim mạch cao gấp 2-4 lần ở các đối tượng khác, trên 50% các bệnh nhân ĐTĐ tử vong là do nguyên nhân tim mạch.

- Biến chứng mạch máu nhỏ

Biến chứng mạch máu nhỏ do đái tháo đườngthường gắn liền với một số cơ quan như mắt, thận và thần kinh. Các biến chứng này thường diễn biến âm thầm, khó phát hiện, thường khi bệnh nhân tự phát hiện được thì đã là giai đoạn muộn, điều trị tốn kém và khả năng phục hồi thấp, để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe.

  • Biến chứng mắt

Là biến chứng ảnh hưởng lớn đến thị lực của bệnh nhân ĐTĐ, là nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu ở Hoa Kỳ. Các yếu tố nguy cơ của bệnh lý mắt do ĐTĐ gồm: tăng đường máu không kiểm soát, tăng mỡ máu, tăng huyết áp, thai kì…

Biến chứng mắt ở bệnh nhân ĐTĐ gồm: biến chứng võng mạc (bệnh võng mạc ĐTĐ), đục TTT, tăng nhãn áp…

Đề sàng lọc biến chứng mắt bệnh nhân ĐTĐ cần khám chuyên khoa mắt, soi đáy mắt định kì 6-12 tháng/ lần

  • Biến chứng thận

Đây là biến chứng đặc trưng nhất của ĐTĐ. Đối với bệnh nhân ĐTĐ type 1 biến chứng có thể gặp sau khi phát hiện bệnh 5 năm, còn với ĐTĐ type 2 biến chứng có thể xuất hiện ngay từ thời điểm chẩn đoán ĐTĐ, thông thường là sau 10-15 năm. Hậu quả cuối cùng của biến chứng này là suy thận, thậm chí phải lọc máu. Biểu hiện đầu tiên có thể phát hiện được biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường là xét nghiệm Microalbumin niệu. Do đó bệnh nhân ĐTĐ nên kiểm tra Microalbumin niệu định kì 6 tháng/ lần

  • Biến chứng thần kinh do ĐTĐ

Đây là biến chứng gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt của bệnh nhân và khó điều trị nhất ở bệnh nhân ĐTĐ. Tại Mĩ, biến chứng này chiểm 50-70% các trường hợp phải cắt cụt chi không do chấn thương.

Biến chứng thần kinh do ĐTĐ được chia thành biến chứng thần kinh ngoại biên và biến chứng thần kinh tự động.

Biến chứng thần kinh ngoại biên của ĐTĐ thường có các biểu hiện như tê bì, giảm cảm giác, dị cảm…Các biểu hiện này thường xuất hiện đầu tiên tại vùng ngoại vi như đầu ngón tay ngón chân, thường đối xứng hai bên.

Biến chứng thần kinh tự động khá hay gặp, và có thể gặp ở hầu hết các cơ quan như tại tim (tim đập nhanh, hạ huyết áp tư thế..), tiêu hóa (đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi ợ chua…), tiết niệu (hội chứng bàng quang thần kinh gây tiểu tiện liên tục…), sinh dục (rối loạn cương, xuất tinh sớm)…

Biến chứng tiêu hoá có thể gặp ở người mắc bệnh

- Biến chứng bàn chân do đái tháo đường

Biến chứng bàn chân đái tháo đường là tình trạng nhiễm trùng, loét và/ phá hủy các mô sâu có kết hợp với những bất thường về thần kinh và các mức độ khác nhau về của bệnh mạch máu ngoại biên ở chi dưới.

Việc xuất hiện biến chứng bàn chân do đái tháo đường thường là hậu quả của tổn thương thần kinh ngoại biên, tổn thương mạch máu, nhiễm trùng cơ hội và chấn thương.

Tổn thương bàn chân được phân chia thành 6 mức độ:

  • Độ 0: Không có tổn thương, nhưng có các yếu tố nguy cơ như nốt chai
  • Độ 1: Loét trên bề mặt.
  • Độ 2: Loét sâu tới gân, dây chằng, cân cơ, xương hoặc khớp.
  • Độ 3: Viêm tủy xương hoặc áp xe sâu
  • Độ 4: Hoại tử khu trú: ngón, phần trước của bàn chân hoặc gót chân.
  • Độ 5: Hoại tử nặng (lan rộng và sâu)

Đối với các tổn thương bàn chân nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới nguy cơ cắt cụt chi thậm chí tử vong do tình trạng tắc mạch.

- Một số biến chứng khác

Việc đường máu tăng cao sẽ dẫn đến hệ thống miễn dịch hoạt động kém, sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho những bệnh lý cơ hội có điều kiện bùng phát như lao phổi, viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, mụn nhọt trên da….

Bệnh lý đái tháo đường là một bệnh lý mạn tính, tuy nhiên các triệu chứng của bệnh rất nghèo nàn, do đó nhiều người thường chủ quan, để đến khi có các triệu chứng thường thì đã đến giai đoạn muộn, lúc đó điều trị tốn kém và khả năng hồi phục không cao.


Các biện pháp chẩn đoán Biến chứng của đái tháo đường, nên tầm soát khi nào và ở đâu?

Để phát hiện sớm cũng như hạn chế các biến chứng của đái tháo đường chúng ta nên kiểm tra sức khỏe định kì, những người có nguy cơ đái tháo đường nên kiểm tra đường máu 6-12 tháng/ lần. Những bệnh nhân đang điều trị đái tháo đường nên tái khám định kì, thực hiện các thăm khám, kiểm tra cận lâm sàng theo hướng dẫn của bác sĩ để có thể tầm soát tốt các biến chứng.

Tên xét nghiệm

Lần đầu

Tái khám

Công thức máu

x

3- 6 tháng, Tùy tình trạng người bệnh

Glucose

x

Mỗi lần khám

HbA1c

x

Mỗi 3 tháng hoặc khi nhập viện không có thông số tham khảo của những lần khám trước

Fructosamin

Mỗi 2 tuần, trừ lần khám có làm HbA1c

Insulin/C-peptide

x

Làm C-peptide hoặc insulin khi lần đấu chẩn đoán

Ure

x

Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi 3-6 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

Creatinin, tính eGFR

x

ALT

x

Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi 3-6 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

AST

x

Na+, K+, Ca++, Cl-

Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi 3-6 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

Acid uric

x

Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi 3-6 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

ABI, CK, CKMB, BNP, Pro-BNP

x

Tùy tình trạng người bệnh

Lipid máu

x

Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi 3 tháng

Tổng phân tích nước tiểu

x

Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi 3-6 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

MAU/creatinin niệu

x

3- 6 tháng/lần

Điện tim, X - quang ngực

x

Kiểm tra lần khám đầu, làm lại mỗi 6-12 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

Siêu âm ổ bụng

x

Kiểm tra lần khám đầu, làm lại mỗi 6-12 tháng hoặc tùy theo diễn biến bệnh

Siêu âm tim, Doppler mạch

x

Tùy tình trạng người bệnh

Khám răng hàm mặt

x

3 - 6 tháng/lần, tùy tình trạng người bệnh

Khám đáy mắt

x

3 - 6 tháng/lần, tùy tình trạng người bệnh

Chụp đáy mắt

Theo chỉ định BS chuyên khoa

Cần kiểm tra đường huyết định kỳ để ổn định bệnh đái tháo đường

Cần kiểm tra đường huyết định kỳ để ổn định bệnh đái tháo đường


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
Baidu
map