Tin tức

Hệ thống Y tế MEDLATEC chào đón chuyên gia - TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp về công tác tại MEDLATEC Hồ Chí Minh

Ngày 10/04/2024
Ban biên tập
Hôm nay (11/4), Hệ thống Y tế MEDLATEC và Phòng khám MEDLATEC Hồ Chí Minh chính thức chào đón chuyên gia chẩn đoán hình ảnh hàng đầu phía Nam - TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp - Phó trưởng Bộ môn Kỹ thuật hình ảnh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch về công tác.

    Bên cạnh công tác khám chữa bệnh đa chuyên khoa, MEDLATEC tự hào là một trong những hệ thống y tế tư nhân hàng đầu tại Việt Nam sở hữu năng lực chẩn đoán vượt trội. Cùng với mũi nhọn xét nghiệm, đơn vị không ngừng chú trọng đầu tư lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh công nghệ cao nhằm mang đến cho người dân và y bác sĩ “bộ đôi” chẩn đoán chính xác, góp phần điều trị hiệu quả.

    Nằm trong chiến lược đồng bộ và nâng cao chất lượng chuyên môn trên toàn hệ thống, hôm nay, Hệ thống Y tế MEDLATEC nói chung và Phòng khám MEDLATEC Hồ Chí Minh nói riêng chính thức chào đón chuyên gia chẩn đoán hình ảnh - TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp về công tác.

    Sự kiện TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp về công tác tại Phòng khám MEDLATEC Hồ Chí Minh mang ý nghĩa nâng cao chuyên môn lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh tại đơn vị

    Với “gia tài” gồm các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu “đồ sộ” đầy kiêu hãnh, cùng gần 30 năm kinh nghiệm cống hiến với nghề, chuyên gia đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực Chẩn đoán hình ảnh nói riêng và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe người dân nói chung.


    TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp là một trong những chuyên gia chẩn đoán hình ảnh hàng đầu phía Nam

    Bằng kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn và năng lực quản lý, TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp từng đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Ngoại Thần kinh quốc tế; Trưởng Khoa - Trưởng đơn vị Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

    Bên cạnh đó, chuyên gia còn tham gia công tác xây dựng hàng trăm tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài khoa học... góp phần quan trọng vào việc bồi dưỡng đội ngũ nhân lực kế cận cho tương lai y học nước nhà.

    Chia sẻ trong ngày làm việc đầu tiên tại Hệ thống Y tế MEDLATEC, TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp cho biết:“Cá nhân tôi cảm thấy rất vinh hạnh trước sự chào đón thân tình cũng như những tình cảm của cán bộ và nhân viên tại MEDLATEC. Đảm nhiệm một vị trí mới, tôi hy vọng với những kiến thức chuyên môn tích lũy được sẽ phối hợp cùng tập thể y bác sĩ tại Phòng khám MEDLATEC Hồ Chí Minh mang lại kết quả chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho người dân”.

    BSNT. CKI. Nguyễn Trí Quang - Phó Phó Ban Phát triển chi nhánh phía Nam, Giám đốc MEDLATEC Hồ chí Minh đại diện đơn vị tặng hoa chào mừng TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp

    Hy vọng rằng, với hành trình cống hiến sắp tới tại Hệ thống Y tế MEDLEC nói chung và Phòng khám MEDLATEC Hồ Chí Minh nói riêng, bằng những kinh nghiệm quý giá cùng sự tâm huyết với nghề, chuyên gia sẽ tiếp tục đóng góp đắc lực vào công tác đào tạo y khoa, nâng cao chất lượng chuyên môn lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh tại khu vực miền Nam, cũng như chung tay phục vụ chăm sóc sức khỏe người dân.

    TS.BSCKII Đặng Vĩnh Hiệp có lịch làm việc cố định tại Phòng khám MEDLATEC Gò Vấp vào thứ 5 hàng tuần. Người dân có nhu cầu chăm sóc, tư vấn sức khỏe bởi chuyên gia vui lòng liên hệ theo thông tin:

    • Địa chỉ: Số 999 Phan Văn Trị, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
    • Hotline: 1900 56 56 56

    QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CHUYÊN GIA - TS.BSCKII ĐẶNG VĨNH HIỆP

    Quá trình đào tạo:

    1997: Tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoa - Đại học Y khoa Huế;

    2006: Tốt nghiệp BSCKI Chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh;

    2010: Tốt nghiệp BSCKII Chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh;

    2017: Tốt nghiệp Tiến sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108;

    2022: Tốt nghiệp Cử nhân Ngôn ngữ Anh - Trường Đại học Tài chính Marketing.

    Kinh nghiệm làm việc:

    05/1998 đến 12/2010: Bác sĩ - khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy;

    01/2011 đến 06/2011: Bác sĩ – trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Ngoại thần kinh Quốc tế;

    06/2011 đến 03/2018: Bác sĩ - khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy;

    03/2018 đến 05/05/2022: Trưởng khoa – trưởng đơn vị Chẩn đoán hình ảnh, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch;

    06/05/2022 đến 07/11/2022: Phụ trách quản lý điều hành Bộ môn Kỹ thuật hình ảnh, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch;

    08/11/2022 đến nay: Phó trưởng Bộ môn Kỹ thuật hình ảnh (Phụ trách quản lý, điều hành), Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

    Tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo:

    2014: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não củ yên;

    2015: U màng não vùng củ yên: liên quan giữa hình ảnh cộng hưởng từ với triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và kết quả phẫu thuật lấy u;

    2015: Phân loại u màng não vùng củ yên trên cộng hưởng từ ứng dụng cho phẫu thuật: Nghiên cứu trên 78 bệnh nhân;

    2016: Đặc điểm u màng não vùng củ yên không điển hình (WHO GRADE II) trên cộng hưởng từ;

    2016: Nhận xét đặc điểm hình ảnh bệnh động mạch chi dưới đái tháo đường trên CLVT 64 dãy;

    2017: Đánh giá một số dạng phân nhánh thường gặp của cung động mạch chủ trên hình chụp CLVT 64 dãy;

    2017: Đánh giá đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u màng não vùng củ yên có rối loạn nội tiết;

    2017: Vai trò CLVT trong bất thường giải phẫu động mạch dưới đòn phải quặt ngược sau thực quản;

    2017: Bất thường bẩm sinh quai động mạch chủ;

    2018: Bước đầu đánh giá vai trò cộng hưởng từ trong đánh giá mối liên quan giữa rách vòng sợi và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ở người cao tuổi;

    2019: Chuỗi xung 3D-FIESTA sọ não: Kỹ thuật và ứng dụng lâm sàng;

    2019: U nhầy trong cơ cạnh sống vùng cổ sau: Báo cáo trường hợp bệnh và tổng hợp Y văn;

    2019: Nhận xét đặc điểm cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán nhồi máu não cấp ở người cao tuổi;

    2019: Nghiên cứu vai trò chẩn đoán bệnh MRI sọ não ở bệnh nhân khám ngoại trú khoa khám, Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2019;

    2019: Near-complete magnetic resonance-guided high-intensity focused ultrasound ablation of adenomyosis impact on safety aspects;

    2019: Differential computed tomography characteristics between retroperitoneal neuroblastoma and nephroblastoma: A retrospective study;

    2020: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh hen phế quản tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2011 – 2015;

    2020: Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng, phản ứng sau tiêm chủng mở rộng tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng 2013-2014;

    2020: Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lỵ do shigella tại bệnh viện trẻ em hải phòng năm 2015-2016;

    2020: Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ đẻ non tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2014-2015;

    2020: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong năm 2010-2014;

    2020: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng xuất huyết tiêu hóa cao ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng 2015-2016;

    2020: Mối tương quan giữa mô bệnh học và đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính củaung thưphổi nguyên phát;

    2020: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi nguyên phát ở Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch;

    2020: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi chuẩn, số lượng tế bào TCD4 máu ngoại vi ở bệnh nhânlao phổiAFB (+) đồng nhiễm HIV;

    2020: Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X Quang và số lượng TCD 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV;

    2020: Nghiên cứu mối tương quan lâm sàng và Xquang phổi của nhóm lao phổi có AFB (+) có xét nghiệm GENEXPERT (+) và GENEXPERT (-);

    2020: Tỷ lệ, nguyên nhân và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ em tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng 2012-2014;

    2020: Mức độ hồi phục vận động của người bệnhđột quỵcấp sau điều trị phục hồi chức năng theo thang điểm vận động fugl-meyer và barthel;

    2020: Nghiên cứu mối liên quan giữa cộng hưởng từ và kết quả quá trình phẫu thuật một số u não vùng hố sau ở trẻ em;

    2020: Giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá xâm lấn ra ngoài vỏ bao của ung thư tuyến tiền liệt;

    2020: Đặc điểm lâm sàng của người bệnh đột quỵ cấp được điều trị phục hồi chức năng tại Bệnh viện An Bình;

    2020: Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương dây chằng chéo trướckhớp gốido chấn thương;

    2020: Nghiên cứu mối tương quan lâm sàng, X quang ngực giữa hai nhóm bệnh nhân lao phổi có kháng isoniazid có đột biến gen katG và inhA;

    2020: Study on morbidity rate and risk factors for osteoporosis among people aged 40 and over in Vietam. Proposals of intervention soltions;

    2020: The Diagnosis of Autism Spectrum Disorder in Nghe An Province, Vietnam;

    2020: Early Detection of Autism Spectrum Disorder in Nghe An Province, Vietnam;

    2020: PET/CT characteristics for metastasis in patients non-small cell lung cancer;

    2020: The primary tumor characteristics of non small cell lung cancer on PET/CT;

    2020: Predatory Open Access Journals are Indexed in Reputable Databases: a Revisiting Issue or an Unsolved Problem;

    2021: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, X quang lồng ngực của bệnh nhân lao phổi có kháng isoniazid;

    2021: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi tái phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh;

    2021: Mối tương quan giữa đặc điểm kháng thuốc lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi tái phát sau 2 tháng điều trị;

    2021: Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng và cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ não;

    2021: Nghiên cứu giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán và điều trị bảo tồn chấn thương gan;

    2021: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên;

    2021: Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên bằng tiêm cồn tuyệt đối;

    2021: Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên;

    2021: The impact of apparent diffusion coefficient on differing pediatric medulloblastomas from brainstem gliomas;

    2021: Clinical Factors Related to Technical Success of Magnetic Resonance-Guided High-Intensity Focused Ultrasound Treatment of Uterine Fibroid;

    2021: A rare, pediatric, fourth-ventricular, anaplastic astrocytoma;

    2022: Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán di căn hạch ung thư dạ dày;

    2022: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán giai đoạn T ung thư dạ dày;

    2022: Assessment of staging in gingival cancer: the value of computed tomography;

    2022: Role of computed tomography in evaluation of invasion and regional lymph nodes metastasis in patients with thyroid cancer;

    2023: Case report: Active pulmonary tuberculosis in a patient with secukinumab treatment;

    2023: Structural and functional changes in the left ventricle in kidney transplant recipients.

    Đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp

    2020: Chủ nhiệm đề tài “Vai trò cắt lớp vi tính trong đánh giá u nguyên bào thận (u wilms) ở trẻ em dưới 15 tuổi”;

    2021: Chủ nhiệm đề tài “Đánh giá xâm lấn ra ngoài vỏ bao của ung thưtiền liệt tuyếnbằng cộng hưởng từ”.


    Bình luận ()

    Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

    Lựa chọn dịch vụ

    Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

    Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

    Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

    Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

    Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
    Baidu
    map