Tin tức
Chuyên gia chia sẻ “tất tần tật” tumor markers ứng dụng trong sàng lọc, chẩn đoán các bệnh ung thư
- 01/07/2023 |Hội thảo trực tuyến số 7 - Sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh
- 28/07/2023 |Hội thảo trực tuyến số 11: Chuyên gia “bật mí” vai trò của xét nghiệm gen CYP2C19 trong điều...
- 18/08/2023 |Hội thảo trực tuyến số 14: Cơ chế di truyền và ứng dụng hệ gen trong chẩn đoán và điều trị u...
Ung thư - nguyên nhân tử vong hàng đầu, cần làm gì để phát hiện sớm?
Ung thưlà mối quan tâm sức khỏe hàng đầu của người dân toàn cầu, do tình trạng trẻ hóa độ tuổi mắc, bệnh gặp ở cả nam và nữ, cũng như không ngừng gia tăng hàng năm.
Theo số liệu thống kê tỷ lệ 10 nguyên nhân tử vong hàng đầu theo giới tính ở Mỹ năm 2019 cho biết, tỷ lệ nguyên nhân tử vong do ung thư cao tương đương bệnh tim mạch gặp ở cả hai giới nam/nữ.
Ước tính đến năm 2030, số ca ung thư tăng 45% so với năm 2011
Điều đáng báo động hơn là theo ước tính đến năm 2030, số ca ung thư tăng 45% so với năm 2011
Theo thống kê của Globocan năm 2020, tại Việt Nam, 10 loại ung thư phổ biến nhất gồm: ung thư gan (chiếm 14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%), ung thư dạ dày (9,8%), ung thư đại tràng (5,1%), ung thưtrực tràng(3,5%), bệnh bạch cầu (3,4%), ung thư tuyến tiền liệt (3,4%), ung thư vòm họng (3,3%) và ung thưtuyến giáp(3%).
Có nhiều nguyên nhân gây ung thư, trong đó có nguyên nhân do di truyền.
Chuyên gia nhấn mạnh: Hầu hết tế bào K đều có sự bất thường trong cấu trúc di truyền, trong khi mỗi tế bào bình thường có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường.
Di căn có thể xảy ra khi những gene bất thường này đã được kích hoạt. Các gene này sản xuất các enzyme cần thiết để tế bào K xâm lấn sang các mô khác và thâm nhập qua thành mạch máu.
Việc điềutrị ung thưsẽ phụ thuộc vào tình trạng khối u khu trú, hoặc di căn. Cụ thể, khi khối khu trú sẽ đem lại hiệu quả điều trị tốt bằng các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, nhưng khi khối u di căn lúc này việc tiên lượng xấu, hiệu quả điều trị thấp với phương pháp hóa trị, liệu pháp miễn dịch nên điều trị ung thư giai đoạn này gây tốn kém chi phí.
Do ung thư có thể phát triển ở bất cứ mô nào trong bất cứ cơ quan nào trên cơ thể và ở bất cứ thời điểm nào. Vì vậy, cần thiết phải được chẩn đoán sớm và sàng lọc để loại bỏ khối u nguyên phát trước khi có di căn.
Tumor markers là gì?
Mục tiêu của chẩn đoán sớm và sàng lọc là để loại bỏ khối u nguyên phát trước khi có di căn. Trong các phương pháp tầm soát ung thư, sử dụng các xét nghiệm tumor markers được xem là kỹ thuật đầu tay tầm soát sớm với chi phí hợp lý, dễ thực hiện, không xâm lấn do làm bằng mẫu máu nên an toàn và có chi phí hợp lý.
Dấu ấn ung thư hay chất chỉ dấu ung thư (Tumor Marker - TM) là dấu ấn sinh học được phát hiện trong máu, nước tiểu và mô, được dùng để đánh giá sự có mặt của một hay nhiều loại ung thư.
Định lượng các dấu ấn ung thư có thể giúp phát hiện ung thư, biết sự hình thành, phát triển hoặc đáp ứng với điều trị của một khối u ác tính.
6 ứng dụng của tumor markers đem lại trong lâm sàng
Hiện nay, tumor markers được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng, theo chia sẻ của PGS. TS Phạm Văn Trân tumor markers có 6 ứng dụng nổi bật sau:
- Sàng lọc: Sàng lọc các đối tượng nguy cơ, ví dụ AFP trong bệnh nhânxơ gancó nguy cơ cao ung thư tế bào gan nguyên phát.
- Chẩn đoán ban đầu: Phần lớn marker ung thư không phù hợp trong chẩn đoán xác định ban đầu. Tuy nhiên, một số marker có thể giúp ích trong chẩn đoán ban đầu, ví dụ b-hCG, AFP, Calcitonin.
- Xác định vị trí u: Marker ung thư hiếm khi phù hợp để sử dụng trong định vị trí u, ví dụ ngoại trừ PSA và PAP trong ung thư tiền liệt tuyến.
- Phân chia giai đoạn: Khi marker liên quan đến kích thước khối tế bào u và tình trạng di căn, ví dụ CEA trong K đại trực tràng.
- Tiên lượng bệnh: Một số marker có giá trị tiên lượng bệnh, ví dụ CEA tiên lượng ung thư gan.
- Theo dõi trị liệu: Chỉ định quan trọng nhất của các tumor marker, giúp xác định sự thành công của phẫu thuật, xạ trị hay trị liệu bằng thuốc.
- Nồng độ dấu ấn ung thư giảm về giá trị bình thường cho biết khối u đã được lấy đi hoàn toàn.
- Nồng độ dấu ấn ung thư vẫn cao dai dẳng sau khi đã giảm trong thời gian ngắn cho biết còn sót tế bào ung thư và hay di căn.
- Nồng độ dấu ấn ung thư tăng sau một giai đoạn trở về bình thường (ví dụ sau khi phẫu thuật) cho biết sự tái phát bệnh.
Đồng thời, chuyên gia nhấn mạnh: 100% trường hợp trước điều trị ung thư nên làm tumor marker để chẩn đoán xác định và nâng cao hiệu quả điều trị.
Tumor markers được ứng dụng thế nào cho các loại ung thư thường gặp?
Tumor markers có giá trị ứng dụng trong sàng lọc, chẩn đoán các bệnh ung thư
Để cụ thể hóa ứng dụng đặc hiệu của từng tumor marker cho mỗi loại ung thư, nội dung báo cáo tiếp theo, chuyên gia chia sẻ tới quý bác sĩ đồng nghiệp theo dõi hội thảo về ý nghĩa của từng tumor, hoặc phối hợp giữa các tumor với nhau để tăng hiệu quả sàng lọc, chẩn đoán, cụ thể như sau:
Ung thư gan
Có 2 loại ung thư gan: Nguyên phát và thứ phát. Ung thư gan nguyên phát được chia thành 4 loại: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), ung thư đường mật, u nguyên bào gan và u máu ác tính.
HCC là bệnh gây tử vong cao, nhưng bệnh có thể giám sát dễ dàng ở những bệnh nhân nguy cơ cao bằng siêu âm và tumor marker. Trong đó, chỉ số đầu tay làxét nghiệm AFPđược dùng trong chẩn đoán và theo dõi ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở người bị xơ gan, hay viêm gan mạn. AFP tăng trong hơn 90% trường hợp bệnh nhân bị carcinoma tế bào gan nguyên phát.
Sử dụng AFP và CEA để phân biệt carcinoma tế bào gan nguyên phát và ung thư gan do di căn hay carcinoma khác.
Ngoài ra, AFP còn tăng trong K tinh hoàn. Nếu tăng AFP và hCG trước phẫu thuật là tiên lương xấu.
Trên bối cảnh lâm sàng của viêm gan mạn, xơ gan tiến triển, nếu AFP tăng liên tục thì cần theo dõi khả năng biến chứng ung thư.
Kết hợp các marker để chẩn đoán K di căn gồm: AFP/CEA chẩn đoán K đại tràng và AFP/CA 19-9 chẩn đoán K tụy.
Bên cạnh xét nghiệm AFP, hiện nay có xét nghiệm PIVKA-II được xem là dấu ấn độc lập giúp chẩn đoán HCC. Đặc biệt, độ nhạy và độ chính xác cao nhất khi kết hợp PIVKA-II và AFP.
Ung thư đại - trực tràng
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm vào khoảng 90% khi chẩn đoán sớm, tuy nhiên, hầu hết các trường hợp chỉ phát hiện sau khi ung thư đã lan rộng. Khám sàng lọc là giải pháp then chốt giúp kiểm soát ung thư đại - trực tràng.
Các dấu ấn ung thư hỗ trợ tích cực trong định hướng chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá hiệu quả điều trị, cụ thể gồm:
- CEA: Theo dõi tái phát và điều trị bệnh nhân K tiêu hóa, đặc biệt K trực tràng. CEA tăng là dấu hiệu về điều trị không hiệu quả hay tái phát. Nồng độ CEA đạt cao nhất khi có di căn tới xương hay gan. Ngoài ra, CEA là dấu ấn đầu tiên phát hay thứ phát trong ung thư vú, phổi, tụy, buồng trứng hay tuyến giáp.
- CA 72-4: Chẩn đoán ung thư biểu mô dạ dày, ung thư biểu mô buồng trứng.
- Kết hợp CEA và CA 72-4: Tăng độ nhạy trong chẩn đoán và theo dõi tái phát ung thư đại trực tràng.
Ung thư dạ dày
Helicobacter pylori (HP) là nguyên nhân chính gây viêm teo niêm mạc dạ dày và cũng là nguyên nhân chủ yếu của ung thư dạ dày. Xét nghiệm pepsinogen phản ánh chính xác sự tiến triển của viêm teo niêm mạc dạ dày. Kiểm tra pepsinogen và Phương pháp ABC có hiệu quả cao trong tầm soát ung thư dạ dày. Đồng thời, kiểm tra pepsinogen cho thấy tính khả thi trong đánh giá kết quả điều trị nhiễm HP.
Ung thư tụy
CA 19-9 là dấu ấn carcinoma tụy. Nồng độ CA 19-9 liên quan tới kích thước tụy.
CA 19-9 là dấu ấn thứ hai sau CEA cho carcinoma mật, carcinoma trực tràng và di căn gan.
Ngoài ra, CA 19-9 có liên quan tới nhóm máu Lewis. Đối tượng có Lewis (a-b-) không thể tổng hợp CA 19-9.
Ung thư vú
Ung thư vú là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất hiện nay.
CA 15-3 được chỉ định trong điều trị, theo dõi, chẩn đoán tái phát và phát hiện di căn ung thư vú.
CA 15-3 tăng có thể gặp trong carcinoma phế quản, buồng trứng, tụy và trực tràng. Nhưng xét nghiệm này không đặc hiệu ở xơ gan/ viêm gan, bệnh buồng trứng, phổi và vú.
Ung thư tinh hoàn
AFP: có độ nhạy chẩn đoán cao với ung thư tinh hoàn thể non - seminoma và ung thư tinh hoàn trẻ em.
HCG và beta-HCG: ung thư tinh hoàn thể seminoma có tăng sản xuất beta-HCG, nhưng không tăng HCG.
LDH (lactate dehydrogenase): xét nghiệm enzyme.
Ung thư tuyến giáp
Tg - Thyroglobulin: Theo dõi điều trị carcinoma tuyến giáp sau khi cắt bỏ tuyến giáp.
Calcitonin có giá trị chẩn đoán/ theo dõi tái phát và di căn của carcinoma tế bào C.
Ung thư phổi
Gồm các tumor marker: CEA, Cyfra 21-1, SCC, NSE, Pro-GRP. Trong đó, chỉ số ProGRP là chỉ số sinh học K nhạy nhất cho ung thư biểu mô tế bào nhỏ.
Ung thưtiền liệt tuyến
Đây là bệnh ung thư hay gặp ở nam giới, càng cao tuổi càng có nguy cơ mắc bệnh.
Xét nghiệm PSA là dấu ấn hiệu quả nhất trong phát hiện ung thư tiền liệt tuyến.
Ung thư cổ tử cung
Chỉ dấu ung thư SCC được sử dụng để xác định giai đoạn, tiên lượng bệnh, phát hiện sớm bệnh tái phát và theo dõi điều trị ung thư cổ tử cung. Bên cạnh đó, SCC có giá trị trong tiên lượng và theo dõi ung thư tế bào vảy.
Ngoài ra, quý bác sĩ đồng nghiệp được chuyên gia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm về ứng dụng chỉ dấu ung thư buồng trứng, ung thư máu, ung thư bàng quang...
Việc thực hiện tumor markers mang lại nhiều giá trị, tuy nhiên, tùy theo mỗi tumor sẽ có độ đặc hiệu và độ nhạy khác nhau, nên trong một số trường hợp cần phải kết hợp giữa các tumor khác nhau để đem lại hiệu quả chẩn đoán, theo dõi chính xác và tin cậy nhất.
Bảng tổng hợp lựa chọn tumour marker trong từng loại ung thư
Thêm nội dung thu hút sự quan tâm của các quý bác sĩ là phần chuyên gia giải đáp đã làm sáng tỏ nhiều nội dung, câu hỏi chuyên môn chuyên sâu giúp bác sĩ đồng nghiệp thêm kiến thức, thông tin để ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn tư vấn và chỉ định cho cá thể hóa từng trường hợp.
Hội thảo trực tuyến số 18 khép lại thành công tốt đẹp, mong rằng với những thông tin, kiến thức, kinh nghiệm được chuyên gia đầu ngành chia sẻ tới các bác sĩ trong Hệ thống Y tế MEDLATEC và quý bác sĩ đồng nghiệp trên toàn quốc theo dõi trực tuyến sẽ vận dụng hiệu quả trong thực hành lâm sàng, giúp người dân nâng cao hiệu quả chẩn đoán, sàng lọc sớm các loại ung thư.
Tiếp theo, hội thảo trực tuyến số 19 sẽ được diễn ra từ 15h-16h30’, ngày 10/11 tới đây, do Hệ thống Y tế MEDLATEC tổ chức về chủ đề Ứng dụng xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán, điều trị bệnh lý lây truyền qua đường tình dục. Chuyên đề được trình bày bởi chuyên gia PGS.TS Nguyễn Thái Sơn - Phó Giám đốc Trung tâmXét nghiệm MEDLATEC, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Vi sinh, Bệnh viện Quân Y 103, kiêm nguyên trưởng Phòng Vi sinh - Trung tâm Y dược học quân sự, Học viện Quân Y.
Hội thảo trực tuyến số 19 sẽ được diễn ra từ 15h-16h30’, ngày 10/11
Tham gia chương trình này, quý bác sĩ đồng nghiệp có ngay cơ hội nhận chứng nhận CME từ Hệ thống Y tế MEDLATEC.
Để đăng ký tham gia chương trình, quý bác sĩ đồng nghiệp vui lòng truy cậpTẠI ĐÂY.
Mọi thông tin chi tiết về hội thảo, quý bác sĩ vui lòng liên hệ Hotline: 1900 56 56 56, hoặc liên hệ cán bộ phụ trách Phạm Hoàng - ĐT: 0853134568.
Với thế mạnh quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, sở hữu hệ thống máy xét nghiệm hiện đại bậc nhất, tiên phong cả nước áp dụng song hành hai tiêu chuẩn quản lý quốc tế - ISO 15189:2012 và CAP, trong suốt gần 30 năm kinh nghiệm, MEDLATEC không ngừng tạo tiếng vang về chất lượng xét nghiệm uy tín, chất lượng. Hiện nay, Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC có năng lực tốt nhất thực hiện chính xác, nhanh chóng trên 2.000 danh mục xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu của đa chuyên khoa, cũng như đáp ứng đầy đủ các tumour markers giúp người dân an tâm sàng lọc, chẩn đoán, tiên lượng chính xác các bệnh ung thư. Bên cạnh thế mạnh vượt trội về xét nghiệm, MEDLATEC còn đi đầu trang bị đồng bộ kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại bậc nhất như dàn máy CT, MSCT, MRI... nên không chỉ là địa chỉ khám chữa bệnh đa chuyên khoa uy tín, mà còn là cơ sở y tế tầm soát sớm ung thư uy tín, tin cậy hàng đầu tại Việt Nam. |
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!