Tin tức
Bạch hầu là bệnh gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh?
- 28/06/2020 |Cách phân biệt bệnh bạch hầu với viêm họng, cảm lạnh thông thường
- 28/06/2020 |Bạch hầu là bệnh gì, có nguy hiểm không?
- 03/07/2020 |Tại sao bệnh nhân mắc bạch hầu không nên chủ quan?
- 03/07/2020 |Bạch hầu là gì? Triệu chứng và phòng bệnh ra sao?
- 24/05/2020 |Bệnh bạch hầu và cách sàng lọc vi khuẩn bạch hầu có khó không?
1. Bạch hầu là bệnh gì?
Bạch hầuthuộc nhóm bệnh nhiễm trùng có mức độ nguy hiểm được gây ra bởivi khuẩnCorynebacterium diphtheriae. Bệnh bạch hầu có tốc độ lây lan chóng mặt có thể tạo ra đại dịch. Đây là loại bệnh nhiễm khuẩn cấp tính xuất hiện giả mạc tại hạnh nhân, hầu họng, dây thanh quản,… Ngoài ra, bạch hầu còn xuất hiện ở những nơi khác như da, niêm mạc mắt hay cơ quan sinh dục.
Bạn có biếtBạch hầu là bệnh gì?
Bệnh bạch hầu dễ lây lan từ người sang người thế nhưng vẫn còn nhiều người không biết bạch hầu là bệnh gì vì thế thiếu sự phòng vệ nhất định.Vi khuẩn bạch hầucó thể lây gián tiếp qua đồ chơi của trẻ, vật dụng thường ngày, lây qua đường không khí khi người bệnh hắt hơi, ho,…
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bạch hầu sẽ gây tổn thương chủ yếu đến thận, hệ thần kinh, tim mạch. Ngoài ra, đây là căn bệnh có tỷ lệ tử vong ở mức 3% trong tổng số ca bệnh bạch hầu.
2. Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu
Tác nhân gây ra bệnh bạch hầu được xác định là do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae trong họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn này tồn tại dưới 3 dạng: Gravis, Mitis và Intermedius. Tác nhân gây bệnh này tiết ra những độc tố gây tổn thương đến các tổ chức, cơ quan trong cơ thể. Các ổ vi khuẩn này có thể tồn tại ở người mắc bệnh và cả người khỏe mạnh chứa vi khuẩn. Chúng vừa là ổ chứa vừa là nguồn gốc lây lan bệnh.
Bạch hầu được gây bởi vi khuẩn Corynebacterium
Bệnh khởi phát dạng cấp tính với các đặc điểm như đau họng, sốt, sưng họng. Độc tố từ bạch hầu khiến màng mô bị chết và tụ lại nơi cổ họng, amidan khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi thở và nuốt thức ăn.
Bệnh bạch hầu lây truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp từ người sang người bằng đường hô hấp và gián tiếp từ vật dụng, đồ chơi có bám vi khuẩn từ người bệnh. Ngoài ra chúng có thể xâm nhập vào da con người gây ra tổn thương bạch hầu trên da. Sau thời gian 2 tuần nhiễm bệnh, người bệnh có thể lây truyền cho người khác. Tốc độ lây lan của bệnh nếu không được ngăn chặn là rất nhanh.
3. Triệu chứng khi mắc bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh nhân mắc bạch hầu sẽ có triệu chứng diễn ra trong khoảng 2 - 5 ngày kể từ khi phơi nhiễm. Giai đoạn đầu bệnh nhân sẽ có dấu hiệu đau họng, ho và sốt nhẹ kèm theo ớn lạnh. Những triệu chứng này sẽ biến chuyển trầm trọng hơn theo thời gian. Những triệu chứng này khá giống với cảm lạnh nên nhiều bố mẹ không nhận biết được trẻ đang bị phơi nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Tùy theo vị trí vi khuẩn bạch hầu phát triển, mỗi bệnh nhân sẽ có các biểu hiện không giống nhau:
3.1. Bệnh bạch hầu ở mũi trước
Người bệnh có dấu hiệu sổ mũi, chảy nước mũi kèm chất nhầy và máu. Khi thăm khám kỹ quan sát được có màng trắng tại vách ngăn của mũi. Đây là dạng bệnh nhẹ bởi độc tố vi khuẩn không xâm lấn sâu vào máu.
Bạch hầu ở mũi trước là thể bệnh nhẹ do vi khuẩn không xâm nhập sâu vào máu
3.2. Bệnh bạch hầu trong họng và amidan
Người bệnh sẽ có dấu hiệu mệt mỏi, đau họng, bỏ ăn và sốt. Sau 3 ngày sẽ có 1 mảng hoại tử tạo ra lớp giả mạc có màu trắng xanh, có độ dai và kết dính với amidan và lan rộng phủ kín cả vùng họng.
Một vài trường hợp xuất hiện tình trạng sưng nề phần dưới hàm và hạch vùng cổ khiến cổ bị bạnh ra trông giống với cổ bò. Bệnh nhân bị nhiễm độc nặng sẽ có biểu hiện phờ phạc, mệt mỏi, da tái xanh, mạch đập nhanh có thể rơi vào hôn mê. Nếu bệnh nhân không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể tử vong trong khoảng 6 - 10 ngày.
3.3. Bạch hầu thanh quản
Người bị bạch hầu thanh quản sẽ có biểu hiện sốt, khan giọng, tiếng rít thanh quản. Khi kiểm tra sẽ thấy giả mạc xuất hiện tại thanh quản và hầu họng lan rộng ra vùng dưới. Nếu không được xử lý kịp thời, giả mạc sẽ phát triển cản trở đường thở khiến bệnh nhân bị suy hô hấp và dẫn đến tử vong.
3.4. Bạch hầu ở những vị trí khác
Trường hợp này hiếm gặp và ở dạng nhẹ. Vi khuẩn bạch hầu làm lở loét da, niêm mạc mắt, cơ quan sinh dục hoặc ống tai.
4. Biến chứng gây ra bởi bệnh bạch hầu
Khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng với các biểu hiện như khó thở, khó nuốt, da tái xanh, nhịp tim không ổn định,… Bạch hầu thường gây ra các biến chứng nhưviêm cơ tim, viêm dây thần kinh:
Viêm cơ tim: xuất hiện ở giai đoạn toàn phát của bệnh bạch hầu hay sau khi khỏi bệnh vài tuần. Nếu viêm cơ tim xảy ra trong giai đoạn đầu của bệnh sẽ dẫn đến tiên lượng xấu, khó qua khỏi.
Viêm dây thần kinh: tác động lên dây thần kinh vận động và hồi phục toàn diện. Liệt màn khẩu cái sẽ diễn ra trong tuần thứ 3 của căn bệnh này. Liệt dây thần kinh vận nhãn, cơ chi, cơ hoành sẽ diễn ra trong tuần thứ 5.
Bạch hầu gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm thậm chí có thể dẫn đến tử vong
Ngoài ra, có những biến chứng khác có thể gặp như viêm kết mạc mắt hay suy hô hấp nguyên nhân tắc nghẽn hệ hô hấp. Bạch hầu có thể chữa khỏi hoặc biến chứng nặng dẫn đến tử vong trong khoảng 6 - 10 ngày.
5. Đối tượng nào dễ mắc bạch hầu và có khả năng mắc bệnh sau khi đã tiêm phòng hay không?
Hiện nay, nước ta vẫn còn tồn tại khả năng mắc bệnh cao do đó người dân cần hết sức cẩn trọng nếu chưa tiêm phòng. Bộ Y tế có ban hành Thông tư số 17/2019/TT-BYT với nội dung hướng dẫn giám sát 9 loại bệnh và dịch bệnh truyền nhiễm gây nhiều nguy hiểm cho con người trong có có bạch hầu.
Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh:
Dù là người lớn hay trẻ em đều có khả năng mắc bệnh. Nếu chưa tiêm ngừa vắc xin bạch hầu nhưng có tiếp xúc với bệnh nhân bạch hầu, du lịch đến vùng dịch bạch hầu để dễ nhiễm bệnh.
Đối với trẻ sơ sinh: trẻ mới sinh có miễn dịch thụ động từ mẹ cho con sẽ không lo lắng mắc bệnh thế nhưng chức năng này sẽ biến mất khi trẻ từ 6 tháng trở lên. Vì thế bố mẹ cần theo dõi để đưa trẻ đi tiêm phòng sớm.
Trẻ em dưới 15 tuổi là đối tượng có nguy cơ dễ mắc bệnh nhất.
Sau khi nhiễm bệnh bạch hầu bệnh nhân sẽ xuất hiện miễn dịch cả đời thế nhưng đối với trường hợp suy giảm miễn dịch có tỉ lệ tái bệnh khoảng 2 - 5%.
Miễn dịch của vắc xin bạch hầu thường kéo dài lên đến 10 năm và hiệu quả vắc xin đạt mức 97% nhưng sẽ giảm đi theo thời gian. Vì thế nếu không tiêm nhắc lại vẫn có nguy cơ nhiễm bệnh.
Cần tiêm phòng nhắc lại để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh bạch hầu
Với những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ bạch hầu là bệnh gì và những kiến thức liên quan cần biết. Hãy chủ động tiêm ngừa để phòng tránh bệnh bạch hầu.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!