Các tin tức tại MEDlatec
Bạch cầu cao là dấu hiệu cảnh báo bệnh gì?
- 03/01/2020 |Xét nghiệm bạch cầu giúp đánh giá chỉ số bạch cầu trong máu
- 03/02/2020 |Xét nghiệm WBC giúp khảo sát dòng tế bào bạch cầu trong máu
- 29/04/2020 |Vai trò của xét nghiệm bạch cầu với cơ thể con người
1. Bạn có biết bạch cầu là gì?
bạch cầuhay còn gọi là tế bào máu trắng, chính là một thành phần của máu. Ở một cơ thể khỏe mạnh bình thường, số lượng bạch cầu sẽ dao động trong khoảng 4.000 - 10.000/mm3 máu.
Khi cơ thể gặp phải tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc hay nhiễm ký sinh trùng, cụ thể như viêm phổi, viêm thận, bể thận, các ổ apxe,... thì số lượng bạch cầu sẽ tăng lên để giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh. Sau đó, khi cơ thể hết tình trạng nhiễm trùng thì bạch cầu sẽ trở về mức bình thường. Đây là một cơ chế rất phổ biến trong cơ thể.
Ở các bệnh nhân nhiễm trùng, số lượng bạch cầu khá cao, có thể đạt mức 20.000/ml. Nhưng nếu, bạch cầu tăng lên đến khoảng 100.000/ml, tăng rất cao thì cơ thể có thể đang phải đối mặt với nguy cơ bệnh tật, đặc biệt là các bệnh ung thư máu, còn được gọi là bạch cầu cấp tính hay bạch cầu mạn tính.
Một số trường hợp, cơ thể tăng một lượng bạch cầu đáng kể, hơn mức cần thiết và tăng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, điều đáng nói là số lượng bạch cầu tăng lên không có chức năng giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng mà chúng tích tụ và giống như những rào cản làm ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình lưu thông máu và cản trở quá trình cơ thể sản xuất ra những tế bào máu khỏe mạnh.
2. Biểu hiện cảnh báo bạch cầu cao
Những dấu hiệu của tình trạng bạch cầu tăng rõ ràng hay không là tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân gây ra tình trạng này. Đôi khi, những biểu hiện lại rất nhẹ nhàng nhưng ở những trường hợp khác, bệnh lại có dấu hiệu cảnh báo rõ ràng và nghiêm trọng.
Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp:
Người bệnh có cảm giác mệt mỏi nhưng không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó, họ luôn cảm thấy căng thẳng, khó chịu trong người, lo lắng, bất an về một cơ thể không được khỏe mạnh.
Xuất hiện những cơn sốt vặt, không rõ nguyên nhân có kèm theo tình trạng nhiễm trùng trên cơ thể.
Khó thở, yếu cơ, có xuất hiện những vết bầm tím trên cơ thể dù không hề bị ngã hay va đập vào đâu, những vết thương trên cơ thể cũng khó lành hơn.
Thường xuyên chảy máu cam mà không tìm ra được nguyên nhân cụ thể.
3. Khi nào bạch cầu trong máu giảm?
Tình trạng bạch cầu giảm khi cơ thể mắc phải một số bệnh như bệnh lao, nhiễm virus như bệnh sốt xuất huyết, bệnh virus HIV,…
Ở một số trường hợp khác, bạch cầu có thể bị giảm do bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc chữa ung thư, thuốc corticosteroid,...
Bạch cầu giảm không có dấu hiệu bệnh cụ thể. Tuy nhiên, khi số lượng bạch cầu trong cơ thể bị giảm đi, sức đề kháng bị suy giảm người bệnh có thể thấy ớn lạnh, mệt mỏi, và có kèm theo sốt.
4. Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu
Dưới đây là một số yếu tố gây tăng nguy cơ phát triển tình trạng bạch cầu tăng:
Bức xạ ion hóa nhân tạo.
Tình trạng nhiễm virus, như virus T-lymphotropic ở người (HTLV-1) và hay virus HIV.
Tiếp xúc với benzen và một số hóa dầu.
Bệnh nhân đã từng điều trị một bệnh ung thư khác.
Tiếp xúc quá nhiều với thuốc nhuộm tóc.
Thường xuyên hút thuốc lá.
Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình có người mắc những bệnh liên quan đến bạch cầu, thì nguy cơ mắc bệnh của các trường hợp này cũng cao hơn những người được sinh ra trong gia đình không có tiền sử mắc bệnh.
Hội chứng Down: Các trẻ em bị hội chứng Down thường có những bất thường về nhiễm sắc thể nhất định và có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
5. Làm sao để biết số lượngbạch cầu caohay thấp
Phương pháp nhanh chóng và chính xác nhất để xác định số lượng bạch cầu để biết bạch cầu đang tăng cao hay đang bị giảm đi chính là xét nghiệm máu.
Để điều trị tình trạng này, các bác sĩ sẽ dựa vào những nguyên nhân gây tăng bạch cầu để đưa ra những chỉ định điều trị thích hợp cho người bệnh.
Biện pháp thông thường để điều trị tình trạng này là sử dụng các loại kháng sinh để diệt vi trùng, hoặc các loại thuốc tiêu diệt ký sinh trùng đường ruột.
Bác sĩ cũng có thể chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ hay dẫn lưu các ổ nhiễm trùng.
Một số trường hợp sẽ phải sử dụng một số loại thuốc chốngung thư, hoặc tiến hành ghép tủy nếu bệnh nhân bị bệnh bạch cầu.
6. Chế độ dinh dưỡng đối với người bị bạch cầu cao
Chế độ ăn hằng ngày cũng có thể giúp bạn giảm nguy cơ bạch cầu tăng cao. Cụ thể, bệnh nhân bị bạch cầu cao có thể lựa chọn những thực phẩm đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, cung cấp đầy đủ năng lượng và linh hoạt trong thay đổi thực hiện sẽ góp phần giúp bệnh nhân có thể chất tốt:
Củ dền: Có tác dụng tăng cường hồng cầu trong máu hiệu quả nhất. Có thể dùng củ dền nấu canh, nấu cháo hoặc ép lấy nước uống.
Rau má: giúp tái tạo những tế bào hồng cầu bị tổn thương. Bạn có thể nấu canh và ép lấy nước uống mỗi ngày.
Bí ngô: Giúp tăng cường hồng cầu trong máu. Bên cạnh đó, bí ngô cũng chứa nhiều Vitamin tạo ra lượng protein, lượng tiểu cầu cần thiết cho cơ thể.
Củ cải: Trong củ cải có chứa nhiều sắt, vitamin, khoáng chất có tác dụng sản sinh ra hồng cầu.
Ngoài ra bạn có thể bổ sung thêm các loại hạt, các loại thịt đỏ, Các loại hải sản
để đẩy nhanh quá trình tăng hồng cầu trong máu.
Lưu ý: Khi bạch cầu cao, bạn không nên ăn một số loại thực phẩm như sữa chua, tỏi, trà xanh,…
Các chuyên gia của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC khuyến cáo, những bệnh nhân có lượng bạch cầu cao cần khám sức khỏe định kỳ để xác định chính xác lượng bạch cầu trong cơ thể giúp kiểm soát và bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.
Bạn có thể gọi đến tổng đài1900 56 56 56để được các chuyên gia tư vấn trực tiếp và đặt lịch khám sớm.
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!